Trung Quốc vẫn tiếp tục là thị trường tiêu
thụ gạo lớn nhất của Việt Nam trong 8
tháng năm 2016, chiếm 36% thị phần. Trong 8 tháng năm 2016 xuất khẩu gạo sang
thị trường này đạt 1,18 triệu tấn, tương đương 538 triệu USD, giảm 21,9% về
khối lượng và giảm 12,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Indonesia - thị
trường thụ gạo lớn thứ hai của Việt Nam trong 8 tháng với 11% thị phần. Xuất
khẩu gạo sang thị trường này 8 tháng năm 2016 đạt 359 nghìn tấn, tương đương
142,5 triệu USD, tăng gấp 23 lần về khối lượng và gấp 24 lần về giá trị so với
cùng kỳ năm 2015. Tiếp đến thị trường Gana với 343,121 tấn, tương đương 166,4
triệu USD (tăng 37% về lượng và tăng 31% về khối lượng).
Xuất khẩu gạo trong 8 tháng đầu năm còn tăng mạnh
ở một số thị trường như: Angola (tăng 356,7% về lượng và tăng 263% về giá trị);
Brunei (tăng 108% về lượng và tăng 82% về giá trị); I rắc (tăng 1570% về lượng
và tăng 719% về giá trị). Tuy nhiên, xuất khẩu gạo giản mạnh ở các thị trường:
Senegal (-89%); Nga (-70%); Angeria (-69%); Philippin (-67%); Malaysia (-43%);
Singapore (-35%) và Hoa Kỳ (-35%).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết,
Indonesia vẫn khẳng định không nhập khẩu gạo trong năm 2016 do lượng gạo tồn
kho trong nước vẫn ở mức an toàn. Philippines cũng thông báo kế hoạch nhập khẩu
250.000 tấn gạo, song đến nay vẫn chưa có thông tin chính thức. Trung Quốc tiếp
tục quản lý chặt xuất khẩu gạo qua đường tiểu ngạch. Theo Chương trình giám sát
trong Nghị định thư về gạo và cám của Trung Quốc, chưa có công ty khử trùng,
giám định gạo nào của Việt Nam được phía Trung Quốc công nhận, khiến việc xuất
khẩu gạo gặp nhiều khó khăn.
Theo Bộ NN&PTNT, hiện lượng tồn kho của các
doanh nghiệp cao hơn lượng hợp đồng đã ký khoảng 200.000 tấn, nên doanh nghiệp
cũng không vội mua vào.
Theo báo Tuổi trẻ, Ông Huỳnh Thế Năng, chủ tịch Hiệp hội Lương thực
VN cho biết, các thị trường truyền thống của VN như Philippines, Indonesia,
Malaysia đều thay đổi cách thức mua gạo so với trước đây, chuyển cho khu vực tư
nhân đấu thầu mua gạo thay vì các hợp đồng chính phủ như trước. Điều đó tạo ra
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó, ngoài Thái Lan và Ấn Độ, thì VN đang
phải ngày càng cạnh tranh với các nhà xuất khẩu mới như Campuchia, Myanmar.
Theo ông Trần Anh Thư - giám đốc Sở NN&PTNT
tỉnh An Giang, trước tình hình hiện nay, lúa gạo hàng hóa ở ĐBSCL cần phải tính
toán lại chiến lược sản xuất và xuất khẩu, với loại gạo cấp thấp nếu có thị
trường ổn định cần tiếp tục duy trì, nhưng phải áp dụng khoa học kỹ thuật làm
giảm giá thành sản xuất để nông dân vẫn có lợi nhuận tương đối. Bên cạnh đó, VN
nên tập trung phát triển giống lúa thơm đặc sản, đầu tư kỹ thuật canh tác và
công nghệ chế biến để cho ra loại gạo cạnh tranh hơn với giá bán khoảng 600
USD/tấn.
Số
liệu sơ bộ của TCHQ về XK gạo 8 tháng đầu năm 2016
Thị trường
|
8T/2016
|
+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
3.368.557
|
1.514.136.574
|
-16,80
|
-13,20
|
Trung Quốc
|
1.183.482
|
538.010.126
|
-21,87
|
-12,79
|
Gana
|
343.121
|
166.355.958
|
+36,93
|
+30,62
|
Indonesia
|
359.402
|
142.467.693
|
+2190,06
|
+2310,47
|
Malaysia
|
202.454
|
87.631.676
|
-45,44
|
-43,40
|
Philippines
|
195.935
|
83.554.798
|
-67,99
|
-67,41
|
Bờ biển Ngà
|
141.914
|
68.017.210
|
-28,40
|
-25,32
|
Hồng Kông
|
69.295
|
34.638.447
|
-4,28
|
-11,49
|
Singapore
|
56.388
|
28.709.587
|
-36,76
|
-35,70
|
Angola
|
32.794
|
12.904.022
|
+356,74
|
+263,36
|
Đài Loan
|
25.880
|
12.311.842
|
-5,98
|
-14,12
|
Hoa Kỳ
|
22.084
|
12.172.334
|
-33,08
|
-35,08
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập
thống nhất
|
23.047
|
11.984.454
|
-4,17
|
-12,18
|
Brunei
|
16.596
|
7.467.634
|
+108,34
|
+82,03
|
Nam Phi
|
15.342
|
6.172.723
|
-46,48
|
-44,43
|
Nga
|
12.919
|
5.132.260
|
-70,67
|
-70,28
|
Australia
|
6.247
|
3.698.987
|
+10,78
|
+7,78
|
Angeria
|
7.844
|
3.085.883
|
-68,94
|
-69,15
|
Hà Lan
|
4.380
|
2.056.536
|
-5,62
|
-7,46
|
Chi Lê
|
3.590
|
1.464.897
|
+28,35
|
+26,53
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.103
|
1.378.939
|
+82,31
|
+55,20
|
Ucraina
|
2.875
|
1.201.057
|
-64,23
|
-62,83
|
Ba Lan
|
2.366
|
1.141.132
|
-8,05
|
-17,04
|
Bỉ
|
2.244
|
1.084.093
|
-61,38
|
-57,40
|
Irắc
|
1.069
|
472.480
|
+1570,31
|
+719,38
|
Tây BanNha
|
955
|
414.983
|
+71,76
|
+50,17
|
Pháp
|
232
|
168.512
|
-48,44
|
-40,16
|
Senegal
|
117
|
75.835
|
-89,87
|
-89,21
|