Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là 3 thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 10 tháng năm 2016 - chiếm 69% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ; trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 2,25 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ; Nhật Bản 803,2 triệu USD, giảm 3,5%; Trung Quốc 801,7 triệu USD, tăng 8,4%.
Các thị trường có giá trị xuất khẩu gỗ tăng mạnh là Mexico (tăng 109%, đạt 10,5 triệu USD), Campuchia (tăng 372%, đạt 10 triệu USD) và Bồ Đào Nha (tăng 45%, đạt 1,9 triệu USD).
Theo đánh giá của các chuyên giá, kim ngạch XK chỉ tăng nhẹ 1%, nguyên nhân do XK dăm gỗ sụt giảm. Nhìn chung, 2016 là một năm nhiều khó khăn đối với ngành gỗ, nhất là về mặt thị trường.
Trước tiên, đó là sự sụt giảm từ thị trường Trung Quốc. Hàng XK sang Trung Quốc chủ yếu là dăm gỗ với khối lượng gần 2 triệu tấn/năm. Năm nay, giá dầu giảm, chi phí vận chuyển không phải là vấn đề khó giải quyết, nên thay vì mua dăm gỗ từ Việt Nam, Trung Quốc chuyển hướng sang mua từ các thị trường khác, điển hình như Australia bởi xét về mặt chi phí dăm gỗ vận chuyển từ Australia về Trung Quốc cũng chỉ tương đương với giá thành mua từ Việt Nam, trong khi chất lượng sản phẩm lại cao hơn. Ngoài ra, việc sụt giảm XK mặt hàng bàn ghế ngoài trời sang thị trường EU cũng là một trong những khó khăn điển hình. Bằng chứng là trong năm 2015, giá trị XK mặt hàng này sang EU đạt trên 800 triệu USD thì dự tính cả năm nay chỉ đạt khoảng 760-770 triệu USD.
Tuy nhiên, khi gặp khó tại các thị trường truyền thống, chủ lực như Trung Quốc, EU…, các DN đã nỗ lực để đẩy mạnh XK sang các thị trường khác, điển hình như Hàn Quốc. 10 tháng đầu năm nay, XK gỗ sang Hàn Quốc đã tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, XK sang thị trường Hoa Kỳ cũng tích cực khi nhu cầu tiêu dùng gia tăng. Đặc biệt, trong năm nay, XK sang một số thị trường khu vực Trung Đông cũng ghi nhận sự khởi sắc đáng kể. Dự báo, XK gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2017 khó khăn sẽ còn nhiều hơn năm nay. Khó khăn trước hết tập trung ở nguy cơ cao thiếu nguồn nguyên liệu. Ví dụ rõ nhất là gần đây Chính phủ Lào đã có văn bản cấm XK gỗ khi chưa phải là sản phẩm gỗ. Điều này khiến cho các DN Việt không thể tiếp tục trông đợi vào nguồn gỗ nguyên liệu NK từ Lào. Bên cạnh nguồn nguyên liệu, tiếp cận nguồn vốn vay, đặc biệt là vay ngoại tệ dự kiến sẽ tiếp tục là điểm vướng mắc với các DN.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
10T/2016
|
10T/2015
|
+/- (%) 10T/2016
so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
5.587.645.166
|
5.536.168.559
|
+0,93
|
Sản phẩm gỗ
|
4.091.033.885
|
3.874.176.529
|
+5,60
|
Hoa Kỳ
|
2.252.250.930
|
2.153.448.439
|
+4,59
|
Nhật Bản
|
803.248.031
|
832.045.835
|
-3,46
|
Trung Quốc
|
801.679.351
|
739.634.532
|
+8,39
|
Hàn Quốc
|
466.459.487
|
408.393.451
|
+14,22
|
Anh
|
256.381.842
|
233.212.082
|
+9,94
|
Australia
|
137.675.713
|
127.398.165
|
+8,07
|
Canada
|
108.963.411
|
128.135.599
|
-14,96
|
Đức
|
80.774.850
|
93.931.411
|
-14,01
|
Pháp
|
77.973.849
|
75.424.084
|
+3,38
|
Hà Lan
|
54.306.874
|
54.192.332
|
+0,21
|
Đài Loan
|
53.719.202
|
61.130.761
|
-12,12
|
Ấn Độ
|
42.766.612
|
82.273.539
|
-48,02
|
Malaysia
|
35.769.932
|
42.697.109
|
-16,22
|
Hồng kông
|
30.206.242
|
95.545.047
|
-68,39
|
NewZealand
|
24.187.984
|
22.971.088
|
+5,30
|
Bỉ
|
22.521.516
|
24.370.623
|
-7,59
|
Italia
|
20.505.738
|
24.177.056
|
-15,19
|
Ả rập Xê Út
|
18.934.577
|
21.772.035
|
-13,03
|
Thái Lan
|
18.628.521
|
17.556.043
|
+6,11
|
Thụy Điển
|
17.705.828
|
18.976.994
|
-6,70
|
Tây Ban Nha
|
16.990.355
|
16.204.973
|
+4,85
|
U.A.E
|
16.554.727
|
16.333.776
|
+1,35
|
Singapore
|
13.705.877
|
13.290.655
|
+3,12
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
12.191.937
|
10.398.036
|
+17,25
|
Đan Mạch
|
11.966.811
|
11.098.990
|
+7,82
|
Ba Lan
|
11.913.507
|
10.754.186
|
+10,78
|
Mexico
|
10.533.367
|
5.041.659
|
+108,93
|
Campuchia
|
9.996.318
|
2.116.212
|
+372,37
|
Cô Oét
|
6.884.761
|
7.311.780
|
-5,84
|
Nam Phi
|
6.240.916
|
10.909.431
|
-42,79
|
Na Uy
|
3.735.018
|
6.011.930
|
-37,87
|
Hy Lạp
|
2.744.179
|
3.714.301
|
-26,12
|
Nga
|
2.323.507
|
3.186.510
|
-27,08
|
Bồ Đào Nha
|
1.889.389
|
1.303.679
|
+44,93
|
Phần Lan
|
1.357.435
|
2.302.027
|
-41,03
|
Áo
|
1.114.610
|
1.858.634
|
-40,03
|
Thụy Sĩ
|
739.782
|
1.214.439
|
-39,08
|
Séc
|
541.478
|
544.507
|
-0,56
|