Trong 9 tháng đầu năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 628,5 triệu USD, tăng 29,7%, chiếm 12,7% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 562,5 triệu USD, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,3% tỷ trọng xuất khẩu.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trong 9 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Sắt thép các loại tăng 37,7%; sản phẩm từ sắt thép tăng 35,6%; cà phê tăng 57,7%.
Để mở rộng cánh cửa cho nông sản Việt vào Australia, theo đại diện Thương vụ Việt Nam tại Australia, cơ quan chức năng và chính quyền địa phương cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai chiến lược phát triển bền vững, đa dạng hóa nguồn cung, hợp tác để giảm chi phí, đáp ứng quy tắc xuất xứ; xây dựng, phát triển và kiểm soát chất lượng vùng trồng, vùng nuôi; hoàn thiện hệ thống đăng ký, đánh giá cấp mã vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói, sơ chế, chế biến; thúc đẩy chuyển đổi số trong sản xuất, thương mại nông sản.
Xuất khẩu sang Australia 9 tháng đầu năm 2025
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/10/2025 của HQ)

Mặt hàng

Tháng 9/2025

So với tháng 8/2025(%)

9 T/2025

+/- 9T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

690.958.047

16,65

4.951.302.000

-1,67

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

128.001.315

41,48

628.587.062

29,73

12,7

Điện thoại các loại và linh kiện

66.345.956

19,61

562.551.483

-0,78

11,36

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

119.427.286

105,01

460.732.917

-53,41

9,31

Dầu thô

64.782.570

157,65

455.899.642

-5,38

9,21

Hàng dệt, may

46.218.102

-18,7

448.932.763

7,42

9,07

Giày dép các loại

34.706.554

-9,98

328.380.477

13,7

6,63

Hàng thủy sản

31.379.701

-2,75

244.231.393

-1,76

4,93

Sắt thép các loại

11.725.470

-54,54

203.865.161

37,74

4,12

Sản phẩm từ sắt thép

18.617.551

-10,78

181.679.983

35,68

3,67

Gỗ và sản phẩm gỗ

15.610.267

-1,68

117.002.236

-0,51

2,36

Hàng rau quả

11.930.932

-1,25

100.497.447

27,1

2,03

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

14.745.139

-5,71

89.078.280

45,78

1,8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

8.392.731

32,2

85.521.795

-12,09

1,73

Hạt điều

12.853.269

-0,09

77.554.251

2,54

1,57

Sản phẩm từ chất dẻo

8.369.284

-9,39

72.745.677

0,15

1,47

Cà phê

5.372.900

-51,55

67.144.670

57,75

1,36

Giấy và các sản phẩm từ giấy

8.085.628

5,98

59.735.701

-8,97

1,21

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

7.375.320

13,89

56.358.780

17,67

1,14

Kim loại thường khác và sản phẩm

4.738.009

-8,13

47.706.278

14,33

0,96

Dây điện và dây cáp điện

5.447.990

11,65

42.158.955

28,76

0,85

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.924.318

-2,78

37.536.757

18,98

0,76

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

3.670.060

-35,39

31.722.166

7,6

0,64

Sản phẩm hóa chất

2.742.644

-8,41

27.555.567

-7,57

0,56

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

4.187.096

-28,6

26.325.594

-6,99

0,53

Gạo

2.478.907

-0,47

22.285.366

-8,5

0,45

Sản phẩm từ cao su

3.067.377

2,88

19.410.775

20,59

0,39

Clanhke và xi măng

1.024.023

-64,23

15.049.766

-19,83

0,3

Chất dẻo nguyên liệu

1.755.221

7,65

13.930.141

4

0,28

Sản phẩm gốm, sứ

1.724.971

15,36

12.486.315

3,13

0,25

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.316.640

-23,44

12.230.987

13,71

0,25

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.084.801

-16,08

11.931.578

-3,3

0,24

Hạt tiêu

1.302.784

-43,43

10.775.118

15,6

0,22

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.213.625

-25

10.134.685

39,86

0,2

Hàng hóa khác

36.339.607

-16,22

369.562.236

23,75

7,46

 

 

Nguồn: Vinanet/VITIC