(VINANET) - Thị trường vật liệu xây dựng 2 tháng trở lại đây đã bắt đầu khởi sắc, sôi động, hàng loạt các mặt hàng như xi măng, gạch ốp, sắt thép đều tăng giá bán. Một số mặt hàng lượng cung không đủ cầu.

Đối với mặt hàng sắt thép, theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan tính từ đầu năm cho đến hết tháng 4, cả nước đã xuất khẩu 907,5 nghìn tấn sắt thép, trị giá 679,9 triệu USD, tăng 23,74% về lượng và tăng 13,12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013. Đây là tháng thứ 2 liên tiếp trong năm 2014 sản lượng thép tiêu thụ đạt cao hơn mức bình quân các năm trước (năm 2013 bình quân 380.000 tấn/tháng và năm 2012 là 370.000 tấn/tháng). Tuy nhiên, nếu tính riêng tháng 4/2014, lượng sắt thép xuất khẩu là 255,4 nghìn tấn, trị giá 185,8 triệu USD, giảm 5,1% về lượng và giảm 8% về trị giá so với tháng liền kề trước đó.

Giá thép trung bình ở mức 14,6-15,3 triệu đồng/tấn. Khu vực miền Nam có nơi lên đến 17 triệu đồng/tấn. Thép xây dựng phi 6-8 Pomina hiện cũng ở mức 15 triệu đồng/tấn; thép xây dựng phi 6-8 liên doanh Nhật khoảng 17 triệu đồng/tấn.

Việt Nam xuất khẩu sắt thép sang các thị trường như Cămpuchia,  Philippin, Indonesia, Malaixia, Thái Lan, Lào… trong đó Cămpuchia là thị trường có lượng sắt thép xuất khẩu đạt cao nhất, 225,9 nghìn tấn, chiếm 24,8% thị phần, đạt kim ngạch 149,4 triệu USD, tăng 4,17% về lượng nhưng lại giảm 1,69% về trị giá so với cùng kỳ.

Thị trường có lượng sắt thép xuất khẩu lớn thứ hai là Philippin đạt 159 nghìn tấn, trị giá 85,1 triệu USD, tăng 59,3% về lượng và tăng 49,53% vè trị giá.

So với cùng kỳ năm trước, thì 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam thiếu vắng thị trường Đức, ngược lại có thêm thị trường Braxin với 13,1 nghìn tấn, trị giá 7,8 triệu USD.

Nhìn chung, 4 tháng đầu nay xuất khẩu sắt thép sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường này chiếm 62,9%, trong đó xuất sang thị trường Bawngladet có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 1135,64% về lượng và tăng 625,25% về trị giá.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sắt thép 4 tháng 2014

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

 Thị trường
XK4T/2014
XK 4T/2013
% so sánh
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
907.597
679.925.541
733.489
601.042.260
23,74
13,12
Cămpuchia
225.928
149.473.096
216.890
152.035.003
4,17
-1,69
Philippin
159.006
85.148.120
99.813
56.942.267
59,30
49,53
Indonesia
141.921
114.889.599
135.136
113.699.670
5,02
1,05
Malaixia
83.998
64.005.772
79.246
63.664.074
6,00
0,54
Thái Lan
58.617
55.894.249
77.304
80.022.543
-24,17
-30,15
Lào
41.298
30.980.030
55.750
44.663.202
-25,92
-30,64
Băngladet
34.808
19.622.021
2.817
2.705.560
1.135,64
625,25
Hàn Quốc
21.466
22.518.388
2.510
5.964.333
755,22
277,55
Oxtraylia
14.728
12.029.626
2.945
2.927.754
400,10
310,88
Mianma
9.796
8.022.935
3.934
3.719.048
149,01
115,73
Hoa Kỳ
8.729
12.434.072
4.027
5.668.272
116,76
119,36
Ấn Độ
8.631
7.135.183
4.106
6.019.434
110,20
18,54
Singapore
7.583
6.594.472
10.095
9.934.106
-24,88
-33,62
Tiểu vương quốc A rập thống nhất
7.067
7.343.686
4.483
4.022.745
57,64
82,55
Trung Quốc
6.101
5.477.016
2.940
4.291.567
107,52
27,62
Italia
5.399
9.202.484
6.001
10.885.348
-10,03
-15,46
Thổ Nhĩ Kỳ
4.876
4.428.459
1.725
3.477.141
182,67
27,36
Bỉ
3.897
4.233.838
852
1.655.552
357,39
155,74
Đài Loan
3.578
6.009.483
2.758
3.666.165
29,73
63,92
Nga
2.306
4.660.391
1.757
2.821.226
31,25
65,19
Ai Cập
1.516
1.814.852
330
551.113
359,39
229,31
Nhật Bản
1.411
1.879.796
1.422
1.856.553
-0,77
1,25
Anh
685
909.275
546
791.018
25,46
14,95
Hồng Kông
367
353.478
1.343
1.099.511
-72,67
-67,85
Tây Ban Nha
252
502.213
481
874.936
-47,61
-42,60
Ucraina
195
210.135
512
1.149.650
-61,914
-81,722

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

 

Nguồn: Vinanet