Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia trong 5 tháng đầu năm 2014 đạt 1,53 tỷ USD, tăng 22,81% so với cùng kỳ năm trước.

Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Australia là dầu thô, trị giá 776,66 triệu USD, tăng 40,97% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 51% tổng trị giá xuất khẩu. Điện thoại các loại và linh kiện đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 172,48 triệu USD, giảm 17,04%; đứng thứ ba là mặt hàng thủy sản, trị giá 88,73 triệu USD, tăng 46,32% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Australia rất đa dạng và phong phú. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn đều là những mặt hàng chủ lực của Việt Nam như: Thủy sản, giày dép, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ….

Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Australia đều có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, trong đó mặt hàng tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất là sắt thép các loại, tăng 180,01%; tiếp đến là mặt hàng kim loại thường khác và sản phẩm tăng 106,05%.

Trong bảng xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2014 thiếu vắng mặt hàng xăng dầu các loại, nhưng được bổ sung thêm một số mặt hàng xuất khẩu clanhke và xi măng; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ.

Australia là một quốc gia có nền kinh tế mở, đa dạng. Ngoài ra, Hiệp định Thương mại tự do giữa các nước Asean với Australia (AANZFTA) trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam sang Australia được thuận lợi hơn.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Australia 5 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng XK

5Tháng/2013
5Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

 Lượng

Trị giá 

Tổng
 
1.252.910.204
 
1.538.727.618
 
+22,81
Dầu thô
637.782
550.938.642
879.367
776.663.687
+37,88
+40,97

Điện thoại các loại và linh kiện

 
207.901.495
 
172.480.617
 
-17,04
Hàng thủy sản
 
60.642.054
 
88.733.128
 
+46,32
Giày dép các loại
 
38.240.401
 
48.438.728
 
+26,67
Hàng dệt may
 
33.647.968
 
48.327.141
 
+43,63
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
39.428.739
 
46.972.351
 
+19,13

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

 
42.639.887
 
43.993.094
 
+3,17
Hạt điều
4.356
30.464.930
6.064
40.597.371
+39,21
+33,26

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
62.478.255
 
30.896.071
 
-50,55

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
30.127.103
 
27.532.035
 
-8,61
Sản phẩm từ sắt thép
 
16.051.532
 
22.605.335
 
+40,83
Sắt thép các loại
5537
5.394.732
18.549
15.105.721
+235
+180,01
Sản phẩm từ chất dẻo
 
13.876.862
 
14.359.629
 
+3,48

Kim loại thường khác và sản phẩm

 
6.373.465
 
13.132.442
 
+106,05
Cà phê
6833
14.503.141
5.976
12.130.479
-12,54
-16,36

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

 
7.070.340
 
10.783.659
 
+52,52

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 
8.353.303
 
10.050.053
 
+0,31

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 
5.428.187
 
7.255.229
 
+3,66
Clanhke và xi măng
 
 
 
7.152.439
 
 
Hàng rau quả
 
4.572.775
 
7.149.772
 
+6,36
Sản phẩm hóa chất
 
4.036.943
 
5.751.873
 
+2,48

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 
 
 
4.901.549
 
 
Sản phẩm từ cao su
 
4.656.523
 
4.881.351
 
+4,83
Hạt tiêu
599
4.380.380
683
4.837.975
+4,02
+0,45

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
 
 
4.830.565
 
 
Sản phẩm gốm sứ
 
4.303.421
 
4.377.047
 
+1,71

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 
2.840.520
 
4.134.325
 
+5,55

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 
 
 
4.128.096
 
 

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 
3.012.190
 
3.418.416
 
+3,49

Dây điện và dây cáp điện

 
2.537.261
 
2.425.852
 
-4,39
Chất dẻo nguyên liệu
1.079
1.958.563
1.232
1.961.517
+4,18
+,15
Gạo
2.470
 
2.625
1.813.099
+,28
 
Xăng dầu các loại
190
192.280
 
 
-100
-100
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet