Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hy Lạp đạt 90,91 triệu USD, tăng 4,61% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hy Lạp trong 6 tháng đầu năm 2014: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; cà phê; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; phương tiện vận tải và phụ tùng; hàng dệt may; sản phẩm từ sắt thép và hạt điều…Trong đó, đạt trị giá xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 40,05 triệu USD, chiếm 44% tổng trị giá xuất khẩu. Với việc gia tăng xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đã góp phần tăng trưởng xuất khẩu chung sang thị trường này trong 6 tháng đầu năm 2014.

Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sang thị trường Hy Lạp là giày dép các loại, trị giá 11,97 triệu USD, tăng 31,77% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,1% tổng trị giá xuất khẩu.

Trong số các mặt hàng có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, thì mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất thuộc về nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, tăng 232,62%, trị giá 2,37 triệu USD; xuất khẩu hạt điều tăng 152,38%.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm trước là: cà phê giảm 7,84%; hàng dệt may giảm 49,95% so với cùng kỳ năm trước.

Trong năm 2013 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hy Lạp đạt 204,7 triệu USD, tăng 18,3% so với năm 2012. Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp đạt 186,2 triệu USD, tăng 23,7%, nhập khẩu của Việt Nam từ Hy Lạp đạt 18,5 triệu USD, giảm 17,7%. Việt Nam vẫn xuất siêu rất lớn sang thị trường Hy Lạp.

Tiềm năng để phát triển quan hệ thương mại song phương Việt Nam- Hy Lạp là rất lớn. Nhìn chung, các doanh nghiệp Hy Lạp đều quan tâm phát triển thương mại hơn nữa với Việt Nam, đặc biệt là nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản, cà phê, dệt may, đồ điện dân dụng… của Việt Nam.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hy Lạp 6 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng XK
6Tháng/2013
 6Tháng/2014
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
86.909.640
 
90.914.520
 
+4,61
Điện thoại các loại và linh kiện
 
 
 
40.059.033
 
 
Giày dép các loại
 
9.087.366
 
11.974.065
 
+31,77
Hàng thủy sản
 
6.669.755
 
7.233.439
 
+8,45
Cà phê
3.219
6.722.554
2.972
6.195.368
-7,67
-7,84
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
714.545
 
2.376.688
 
+232,62
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
1.862.173
 
2.165.859
 
+16,31
Hạt điều
111
795.242
322
2.007.023
+190,09
+152,38
Hàng dệt may
 
3.824.150
 
1.914.057
 
-49,95
Sản phẩm từ sắt thép
 
1.260.680
 
1.503.795
 
+19,28
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet