(VINANET) Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (đứng sau thị trường Hoa Kỳ và Trung Quốc). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường Nhật Bản tháng 5/2014 tăng 4,62% so với tháng 4 và cũng tăng 4,29% so với cùng tháng năm 2013, đạt 1,24 tỷ USD; đưa kim ngạch xuất khẩu cả 5 tháng đầu năm 2014 sang thị trường này lên trên 6,04 tỷ USD, chiếm 10,28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 14,23% so với cùng kỳ năm 2013.

Hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Nhật Bản rất đa dạng, phong phú; trong đó dệt may là nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất với 965,37 triệu USD, chiếm 15,98% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Nhật, tăng 11,25% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng dầu thô, với 960,57 triệu USD, chiếm 15,9%, tăng 2,88%.    

Tiếp đến phương tiện vận tải, phụ tùng 827,08 triệu USD, chiếm 13,69%, tăng 16,36%; máy móc, thiết bị 555,53 triệu USD, chiếm 9,19%, tăng 15,61%; thủy sản 416,5 triệu USD, chiếm 6,89%, tăng 7,1%; gỗ và sản phẩm gỗ 382,18 triệu USD, chiếm 6,33%, tăng 24,95%.

Nhìn chung, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu sang Nhật Bản 5 tháng đầu năm 2014 đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó đáng chú ý là nhóm hàng điện thoại và linh kiện tuy kim ngạch không lớn 13,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì đạt mức tăng trưởng mạnh tới 164,42%; bên cạnh đó là những nhóm hàng cũng tăng mạnh về kim ngạch như: Hạt điều (+90,49%), sản phẩm từ sắt thép (+51,14%), giày dép (+38,23%), sản phẩm hoá chất (+38,9%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (+34,45%).

Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) tại TP.HCM cho biết thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp Nhật Bản cũng đang hướng sự chú ý vào lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam. Các nhà đầu tư Nhật Bản đã tìm đến Bình Định để tìm kiếm cơ hội để phát triển lĩnh vực đánh bắt, chế biến cá ngừ. Một số đoàn doanh nghiệp Nhật Bản cũng đã tới các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có nhiều tiềm năng trong phát triển các mặt hàng nông, thủy sản, như trái cây, tôm cá… để tìm kiếm cơ hội đầu tư.

Hiện nay, sản phẩm nông, thủy sản hầu như đều ở dạng sơ chế, tỷ lệ chế biến sâu còn thấp nên giá trị xuất khẩu chưa cao và khó tiếp cận được những thị trường khó tính. 

Để nâng cao giá trị gia tăng cho hàng nông sản, tiếp cận những thị trường khó tính, Bộ NNPTNT đã trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản thuộc Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam –Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

Theo đó, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia cung cấp tin cậy về các sản phẩm nông, thủy sản và thực phẩm an toàn với chất lượng cao. Trong đó, những mặt hàng tiêu biểu được lựa chọn cho kế hoạch hợp tác và phát triển ngành nông nghiệp giữa Việt Nam – Nhật Bản là cao su, cà phê, chè, tôm, rau quả. 

Những mặt hàng trên thông qua vai trò của doanh nghiệp trong việc kết nối giữa sản xuất với thị trường sẽ được tổ chức sản xuất nguyên liệu theo từng nhóm hộ nông dân, khuyến khích thành lập các hợp tác xã nông nghiệp (liên kết ngang); thể chế hóa liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân thông qua việc ký kết hợp đồng thu mua sản phẩm (liên kết dọc). Từ đó bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định về số lượng và chất lượng. 

Bên cạnh đó, việc thúc đẩy liên doanh trong lĩnh vực chế biến giữa doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản sẽ giúp các sản phẩm nông, thủy sản nâng cao hàm lượng giá trị sau chế biến.

Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Nhật 5 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

T5/2014

 

5T/2014

T5/2014 so với T5/2013(%)

5T/2014 so với cùng kỳ(%)

Tổng KN

          1.237.847.469

          6.042.481.610

+4,29

+14,23

Hàng dệt may

             179.356.470

             965.373.220

+3,68

+11,25

Dầu thô

             232.662.181

             960.572.112

+14,76

+2,88

Phương tiện vận tải và phụ tùng

             164.861.468

             827.080.886

-0,37

+16,36

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

             116.445.165

             555.534.103

+14,01

+15,61

Hàng thuỷ sản

               98.563.080

             416.574.187

-3,68

+7,10

Gỗ và sản phẩm gỗ

               71.156.257

             382.184.178

-2,15

+24,95

Giày dép các loại

               40.840.519

             212.050.166

+22,81

+38,23

sản phẩm từ chất dẻo

               41.292.973

             204.954.458

+13,52

+25,25

Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện

               21.499.318

             130.096.024

-13,80

+4,52

Túi xách, ví, va li, mũ ô dù

               19.240.381

             117.957.892

+19,50

+26,46

sản phẩm từ sắt thép

               19.943.896

               94.872.828

+39,74

+51,14

Hoá chất

               18.142.604

               94.649.577

-12,31

+11,34

Cà phê

               17.874.973

               85.100.105

-0,59

+7,32

Dây điện và dây cáp điện

               16.007.701

               72.326.658

-35,82

-7,03

sản phẩm hoá chất

               14.462.392

               67.578.136

+49,37

+38,90

Than đá

                 8.044.598

               59.470.775

-72,17

-14,72

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

                 9.890.618

               49.821.404

*

*

Kim loại thường và sản phẩm

               10.353.589

               48.891.484

+26,38

+16,87

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

                7.194.027

               36.135.741

-22,46

+8,15

Sản phẩm gốm sứ

                 7.244.477

               35.582.291

+21,86

+18,05

Gíây và các sản phẩm từ giấy

                 6.459.773

               30.283.520

+7,12

+5,46

sản phẩm từ cao su

                 5.525.698

               28.874.601

+7,59

+23,85

Hàng rau quả

                 6.355.314

               27.819.555

+12,32

+7,59

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày

                 4.148.636

               22.407.104

*

*

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

                 3.711.285

               18.453.673

+9,38

+27,57

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

                 3.069.901

               17.205.595

+32,99

+34,45

Xơ sợi dệt các loại

                 3.533.253

              16.469.217

+10,44

+29,80

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

                 2.666.731

               14.309.351

-25,25

-11,11

Điện thoại các loại và linh kiện

                 2.428.334

               13.696.056

+138,93

+164,42

Vải mành, vải kỹ thuật khác

                 2.335.096

               12.383.722

*

*

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

                 2.734.740

               12.274.520

*

*

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

                 2.002.084

               10.568.671

-35,47

-7,62

Cao su

                 1.942.746

                 9.646.814

+3,22

-3,81

Hạt tiêu

                 1.877.027

                 7.679.932

+16,16

+9,53

Quặng và khoáng sản khác

                 2.019.936

                 6.583.159

-19,42

-8,16

Hạt điều

                 2.275.731

                 6.001.574

+296,67

+90,49

Chất dẻo nguyên liệu

                 1.380.645

                 5.946.958

+35,21

-3,90

sắt thép các loại

                    187.587

                 1.858.589

-68,57

-24,24

Phân bón

                      53.758

                 1.055.335

*

*

Sắn và sản phẩm từ sắn

                    295.407

                    786.598

+98,06

+16,62

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet