(VINANET) Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc năm 2013 lên tới 36,95 tỷ USD, tăng gần 30% so với năm 2012. Sáu tháng đầu năm 2014, kim ngạch đã đạt 19,87 tỷ USD, tăng 17,77% so với cùng kỳ năm 2013.
Ước 7 tháng, tổng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đạt khoảng 23,18 tỷ USD, tăng 14,83% so với cùng kỳ. Việt Nam tiếp tục nhập siêu từ thị trường Trung Quốc, lên đến 14,56 tỷ USD, trung bình mỗi tháng kim ngạch nhập siêu là 2,08 tỷ USD/tháng.
Khả năng trong năm 2014 tổng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ vượt lên mức 40 tỷ USD, tăng khoảng 10% so với năm 2013.
Trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, có 22 nhóm hàng phải nhập khẩu từ thị trường này đáp ứng 20 - 70% nhu cầu hàng nhập khẩu trong nước. Trong đó có 10 nhóm hàng có thể coi Việt Nam phụ thuộc vào Trung Quốc khi thị trường này đáp ứng hơn 40% nhu cầu như: Điện thoại các loại và linh kiện (nhập để xuất là chủ yếu – nhập từ Trung Quốc đến 79% nhu cầu); Nguyên phụ liệu dược phẩm (59,4% từ Trung Quốc); Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (58%); Sắt thép các loại (57,6%); Thuốc trừ sâu và nguyên liệu (54,6%); Khí đốt hóa lỏng (52,3%)...
Trong 6 tháng đầu năm 2014, có 5 mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trở lên; trong đó, đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu là máy móc thiết bị, với kim ngạch đạt 3,62tỷ USD (chiếm 18,2%, tăng 31,29% so cùng kỳ); tiếp đến điện thoại linh kiện đạt 2,81 tỷ USD (chiếm 14,14%; tăng 7,73%); vải các loại đạt 2,25 tỷ USD (tăng 26,74%, chiếm 11,33%); máy vi tính 2,02 tỷ USD (chiếm 10,15%, giảm 3,46%); sắt thép các loại đạt 1,49 tỷ USD (tăng 18,48%, chiếm 7,5%).
Đa số các loại hàng hóa nhập từ Trung Quốc 6 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các nhóm hàng tăng mạnh trên 100% gồm có: Ô tô nguyên chiếc (+163,91%), thức ăn gia súc và nguyên liệu (+131,63%), đá quý, kim loại quý và sản phẩm (+195,16%), phương tiện vận tải (+139,23%).
Số liệu Hải quan nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 6 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T6/2014
|
6T/2014
|
T6/2014 so T6/2013(%)
|
6T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
3.473.343.089
|
19.869.778.841
|
+18,44
|
+17,77
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
704.476.932
|
3.615.728.182
|
+38,38
|
+31,29
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
425.037.339
|
2.810.211.867
|
-7,99
|
+7,73
|
Vải các loại
|
405.765.853
|
2.251.390.957
|
+32,78
|
+26,74
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
375.883.468
|
2.017.111.921
|
+23,82
|
-3,46
|
Sắt thép các loại
|
106.601.351
|
1.489.918.898
|
-54,11
|
+18,49
|
Xăng dầu các loại
|
147.387.334
|
785.323.863
|
+67,08
|
+35,17
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
135.407.183
|
751.547.284
|
+46,57
|
+34,23
|
Hóa chất
|
93.249.368
|
460.002.392
|
+45,58
|
+16,37
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
89.615.220
|
437.180.031
|
+30,61
|
+11,25
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
70.363.984
|
386.238.226
|
+33,07
|
+25,18
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
42.044.890
|
304.303.753
|
*
|
*
|
Sản phẩm hóa chất
|
61.051.836
|
299.181.781
|
+50,54
|
+19,84
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
49.840.987
|
270.503.085
|
+48,46
|
+25,27
|
Phân bón các loại
|
57.639.755
|
269.537.077
|
-12,93
|
-13,76
|
Kim loại thường khác
|
49.786.846
|
255.356.458
|
+24,39
|
-0,16
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
44.677.255
|
235.539.483
|
+23,31
|
+18,07
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
39.845.273
|
233.455.131
|
-0,16
|
+12,81
|
Dây điện và dây cáp điện
|
33.884.141
|
192.524.498
|
+44,87
|
+17,20
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
44.158.791
|
184.856.099
|
+159,73
|
+163,91
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
35.870.859
|
177.309.315
|
+237,02
|
+131,63
|
Khí đốt hóa lỏng
|
29.868.492
|
171.134.948
|
+18,47
|
+15,57
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
21.662.016
|
136.216.030
|
+3,72
|
+40,81
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
20.000.554
|
113.881.148
|
+3,98
|
+10,90
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
22.642.806
|
107.025.684
|
+57,03
|
+21,21
|
Giấy các loại
|
20.667.212
|
104.484.710
|
+100,90
|
+63,86
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
17.943.617
|
103.315.048
|
+43,16
|
+45,62
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
17.013.191
|
91.987.369
|
*
|
*
|
Sản phẩm từ giấy
|
15.198.472
|
85.527.169
|
+39,71
|
+18,05
|
Sản phẩm từ cao su
|
13.100.116
|
75.617.974
|
+9,42
|
+19,37
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
13.984.933
|
75.488.420
|
+27,65
|
+16,38
|
Than đá
|
11.269.829
|
58.920.473
|
*
|
*
|
Hàng rau quả
|
10.701.727
|
57.514.506
|
-10,65
|
-3,37
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
7.481.493
|
47.968.795
|
-32,70
|
-24,86
|
Quặng và khoáng sản khác
|
8.749.448
|
43.197.025
|
*
|
*
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
7.522.622
|
35.512.823
|
+990,79
|
+195,76
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
5.830.552
|
25.340.717
|
+164,79
|
+139,23
|
Dược phẩm
|
5.153.323
|
24.839.552
|
+94,87
|
+15,79
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
4.155.012
|
21.906.074
|
*
|
*
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
6.221.445
|
20.901.197
|
+27,52
|
-15,71
|
Cao su
|
2.256.665
|
16.538.654
|
-22,23
|
+0,95
|
Hàng thủy sản
|
2.768.989
|
15.305.678
|
+207,60
|
+35,82
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
2.711.340
|
14.043.213
|
*
|
*
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
753.623
|
5.025.524
|
+52,85
|
+15,73
|
Bông các loại
|
1.130.330
|
4.885.016
|
-73,67
|
-5,89
|
Dầu mỡ động thực vật
|
240.633
|
1.671.224
|
+38,67
|
+9,64
|
Trong thời gian qua, sau một số biến động trên Biển Đông có ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc đã có một số ý kiến trái chiều xung quanh việc trả đũa thương mại của Trung Quốc đối với Việt Nam.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Công thương, tác động này không nhiều. Nguyên do, quan hệ giao thương giữa Việt Nam - Trung Quốc đang mang lại thặng dư thương mại cho Trung Quốc hơn 12% tổng thặng dư thương mại hàng năm của Trung Quốc.
Ngoài ra, quan hệ thương mại với Trung Quốc chủ yếu là khối tư nhân, khối doanh nghiệp nhà nước bị tác động nếu có sẽ rất hạn chế, trong khi tác động đến khối FDI có thể xảy ra nhưng xác suất nhỏ và tác động cũng không lớn.
Mặt khác, Việt Nam đã và đang chủ động tìm và mở rộng thị trường xuất khẩu mới, tìm nguồn nguyên vật liệu, phụ liệu từ các thị trường mới (có thể) để nhập khẩu thay thế, giảm dần sự phụ thuộc của mình vào Trung Quốc.
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet