Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 86 triệu USD, tăng 30,3% so với tháng 3/2010 và tăng 14,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 270,7 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010, đạt 94 triệu USD, tăng 47,2% so với cùng kỳ, chiếm 34,7% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Nhật Bản đạt 29 triệu USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ, chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Đức đạt 24,7 triệu USD, giảm 2,7% so với cùng kỳ, chiếm 9,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Bỉ, đạt 22 triệu USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ, chiếm 8,1% trong tổng kim ngạch.

Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Malaysia đạt 719,5 nghìn USD, tăng 71% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 9,6 triệu USD, tăng 62,9% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 94 triệu USD, tăng 47,2% so với cùng kỳ; sau cùng là Anh đạt 9 triệu USD, tăng 44,2% so với cùng kỳ, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch.

Một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có độ suy giảm: thứ nhất, Ba Lan đạt 481,5 nghìn USD, giảm 68,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Đài Loan đạt 2,2 triệu USD, giảm 50,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Thái Lan đạt 758,7 nghìn USD, giảm 35,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nga đạt 2,4 triệu USD, giảm 24% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK 4T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 4T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

242.752.077

270.719.084

+ 11,5

Anh

6.230.351

8.986.453

+ 44,2

Ba Lan

1.507.539

481.516

- 68,1

Bỉ

25.670.780

21.980.398

- 14,4

Braxin

3.257.971

2.848.937

- 12,6

Canada

4.814.959

4.900.451

+ 1,8

Đài Loan

4.415.912

2.199.944

- 50,2

Đan Mạch

652.971

769.821

+ 17,9

Đức

25.349.323

24.676.375

- 2,7

Hà Lan

9.100.192

7.436.158

- 18,3

Hàn Quốc

5.881.423

9.583.090

+ 62,9

Hoa Kỳ

63.860.349

93.985.025

+ 47,2

Hồng Kông

2.938.886

2.795.431

- 4,9

Italia

5.493.631

6.031.234

+ 9,8

Malaysia

420.880

719.509

+ 71

Mêhicô

1.925.734

1.486.489

- 22,8

Nga

3.150.834

2.394.263

- 24

Nhật Bản

25.076.068

28.808.343

+ 14,9

Ôxtrâylia

2.635.333

3.074.157

+ 16,7

Pháp

13.975.329

15.777.587

+ 12,9

Séc

610.289

632.382

+ 3,6

Singapore

785.659

820.810

+ 4,5

Tây Ban Nha

11.740.884

10.799.910

- 8

Thái Lan

1.177.917

758.716

- 35,6

Thuỵ Điển

3.166.876

2.477.524

- 21,8

Thuỵ Sĩ

1.937.825

1.485.629

- 23,3

Trung Quốc

2.504.414

2.662.925

+ 6,3

Nguồn: Vinanet