Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam tháng 6/2011 đạt 42,9 triệu USD, tăng 16,9% so với tháng trước và tăng 3,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 264,6 triệu USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Nga tuy là thị trường đứng thứ 14/16 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc đạt 1,3 triệu USD, tăng 2.714,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số thị trường nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Đan Mạch đạt 2,1 triệu USD, tăng 117,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 31,6 triệu USD, tăng 78,2% so với cùng kỳ, chiếm 11,9% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 5,9 triệu USD, tăng 53,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Philippine đạt 8 triệu USD, tăng 43,8% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Indonesia đạt 1,5 triệu USD, giảm 18,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 488,6 nghìn USD, giảm 16% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 10,5 triệu USD, giảm 6% so với cùng kỳ, chiếm 4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hồng Kông đạt 366,8 nghìn USD, giảm 5,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 94,7 triệu USD, tăng 34,6% so với cùng kỳ, chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

212.239.916

264.608.070

+ 24,7

Trung Quốc

70.348.560

94.676.428

+ 34,6

Nhật Bản

46.357.747

46.217.370

- 0,3

Thái Lan

30.985.031

34.150.340

+ 10,2

Hàn Quốc

17.724.516

31.585.697

+ 78,2

Malaysia

10.387.150

11.799.982

+ 13,6

Đài Loan

11.152.851

10.488.127

- 6

Philippine

5.588.182

8.037.458

+ 43,8

Singapore

3.844.086

5.901.892

+ 53,5

Hoa Kỳ

4.622.997

4.373.704

- 5,4

Đức

1.775.539

2.157.461

+ 21,5

Đan Mạch

976.554

2.128.305

+ 117,9

Pháp

1.207.720

1.669.213

+ 38,2

Indonesia

1.863.626

1.526.438

- 18,1

Nga

45.861

1.290.959

+ 2.714,9

Hà Lan

581.961

488.638

- 16

Hồng Kông

387.971

366.771

- 5,5

Nguồn: Vinanet