Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam tháng 5/2011 đạt 36,7 triệu USD, giảm 17,9% so với tháng trước nhưng tăng 0,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đạt 221,7 triệu USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đạt 77,6 triệu USD, tăng 41,9% so với cùng kỳ, chiếm 35% trong tổng kim ngạch.

Nga tuy là thị trường đứng thứ 13/16 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đạt 1,3 triệu USD, tăng 2.760,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Đan Mạch đạt 1,9 triệu USD, tăng 145% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 27,6 triệu USD, tăng 83,7% so với cùng kỳ, chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch; Philippine đạt 7,3 triệu USD, tăng 65,3% so với cùng kỳ, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Singapore đạt 5 triệu USD, tăng 49,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hoa Kỳ đạt 3,4 triệu USD, giảm 18,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hồng Kông đạt 296 nghìn USD, giảm 17,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Hà Lan đạt 438,9 nghìn USD, giảm 16,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 8,8 triệu USD, giảm 4% so với cùng kỳ, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 5T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 5T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

170.700.682

221.668.377

+ 29,9

Trung Quốc

54.702.601

77.623.251

+ 41,9

Nhật Bản

36.735.822

37.541.414

+ 2,2

Thái Lan

25.852.186

30.323.858

+ 17,3

Hàn Quốc

15.044.342

27.630.681

+ 83,7

Malaysia

8.236.370

9.112.863

+ 10,6

Đài Loan

9.109.450

8.750.853

- 4

Philippine

4.411.808

7.291.282

+ 65,3

Singapore

3.360.892

5.020.408

+ 49,4

Hoa Kỳ

4.173.057

3.407.084

- 18,4

Đức

1.461.352

1.986.012

+ 35,9

Đan Mạch

773.489

1.894.908

+ 145

Indonesia

1.450.729

1.397.127

- 3,7

Nga

45.129

1.290.959

+ 2.760,6

Pháp

937.532

1.179.395

+ 25,8

Hà Lan

523.598

438.896

- 16,2

Hồng Kông

357.277

296.078

- 17,1

Nguồn: Vinanet