Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam tháng 3/2010 đạt 36,6 triệu USD, tăng 27,2% so với tháng 2/2010 và tăng 32,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện quý I/2010 đạt 105 triệu USD, tăng 51,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.

Dẫn đầu thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam quý I/2010 là Trung Quốc đạt 34,4 triệu USD, tăng 47,5% so với cùng kỳ, chiếm 32,7% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Nhật Bản đạt 21,5 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ, chiếm 20,5% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện từ các thị trường quý I/2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Nga đạt 39,5 nghìn USD, giảm 94,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đan Mạch đạt 417,8 nghìn USD, giảm 72% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 204,5 nghìn USD, giảm 51,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 8,5 triệu USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ, chiếm 8,1% trong tổng kim ngạch.

Trong quý I/2010, một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện có tốc độ tăng trưởng mạnh: Thái Lan đạt 17 triệu USD, tăng 355,3% so với cùng kỳ, chiếm 16,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đức đạt 1,1 triệu USD, tăng 218,5% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; Hà Lan đạt 435 nghìn USD, tăng 204,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Pháp đạt 642,9 nghìn USD, tăng 183,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 5,2 triệu USD, tăng 109% so với cùng kỳ, chiếm 5% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam quý I/2010

 

Thị trường

Kim ngạch NK quý I/2009 (USD)

Kim ngạch NK quý I/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

69.256.519

105.111.670

+ 51,8

Đài Loan

2.493.672

5.211.683

+ 109

Đan Mạch

1.491.055

417.825

- 72

Đức

346.027

1.101.945

+ 218,5

Hà Lan

142.817

435.305

+ 204,8

Hàn Quốc

9.342.412

8.526.110

- 8,7

Hoa Kỳ

1.690.698

2.760.470

+ 63,3

Hồng Kông

418.178

204.531

- 51,1

Indonesia

477.722

986.269

+ 106,5

Malaysia

3.736.790

4.817.416

+ 28,9

Nga

695.488

39.538

- 94,3

Nhật Bản

16.942.593

21.533.864

+ 27

Pháp

226.728

642.934

+ 183,6

Philippine

1.307.423

2.729.603

+ 108,8

Singapore

942.426

1.786.232

+ 89,5

Thái Lan

3.754.616

17.095.287

+ 355,3

Trung Quốc

23.297.161

34.374.729

+ 47,5

Nguồn: Vinanet