Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 161,8 triệu USD, giảm 4,2% so với tháng 5/2010 nhưng tăng 18% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 947,5 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp hoá chất cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 229 triệu USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ, chiếm 24,2% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai là Đài Loan đạt 185 triệu USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ, chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch.
Thứ ba là Hàn Quốc đạt 94 triệu USD, tăng 81,8% so với cùng kỳ, chiếm 10% trong tổng kim ngạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, phần lớn thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Ucraina đạt 441 nghìn USD, giảm 78,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 1,2 triệu USD, giảm 56,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 1,3 triệu USD, giảm 48,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Sĩ đạt 1,3 triệu USD, giảm 18% so với cùng kỳ, chiếm 0,14% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Ả rập Xê út đạt 2 triệu USD, tăng 137,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ôxtrâylia đạt 6 triệu USD, tăng 104,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; Braxin đạt 913 nghìn USD, tăng 91,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 94 triệu USD, tăng 81,8% so với cùng kỳ, chiếm 10% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 6T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 6T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
728.487.499
|
947.532.356
|
+ 30
|
Ấn Độ
|
16.476.891
|
26.347.987
|
+ 59,9
|
Anh
|
1.863.067
|
1.918.204
|
+ 3
|
Ả rập Xê út
|
873.154
|
2.072.785
|
+ 137,4
|
Bỉ
|
15.844.755
|
26.705.679
|
+ 68,5
|
Braxin
|
477.173
|
913.593
|
+ 91,5
|
Đài Loan
|
163.006.621
|
185.439.910
|
+ 13,8
|
Đức
|
14.400.428
|
13.335.797
|
- 7,4
|
Hà Lan
|
3.908.239
|
5.354.188
|
+ 37
|
Hàn Quốc
|
51.951.935
|
94.451.079
|
+ 81,8
|
Hoa Kỳ
|
21.838.354
|
34.755.943
|
+ 59,2
|
Hồng Kông
|
2.408.380
|
1.262.165
|
- 48,6
|
Indonesia
|
37.827.522
|
35.084.410
|
- 7,3
|
Italia
|
2.043.256
|
2.943.295
|
+ 44
|
Malaysia
|
49.875.176
|
78.012.836
|
+ 56,4
|
Nam Phi
|
1.177.922
|
1.445.260
|
+ 22,7
|
Nga
|
2.775.665
|
1.198.825
|
- 56,8
|
Nhật Bản
|
54.388.956
|
75.150.610
|
+ 38,2
|
Ôxtrâylia
|
2.930.854
|
6.000.134
|
+ 104,7
|
Pháp
|
8.920.933
|
8.279.355
|
- 7,2
|
Singapore
|
22.163.039
|
31.188.756
|
+ 40,7
|
Tây Ban Nha
|
1.361.590
|
1.658.492
|
+ 21,8
|
Thái Lan
|
43.382.841
|
58.196.100
|
+ 34,1
|
Thuỵ Sĩ
|
1.590.308
|
1.305.133
|
- 18
|
Trung Quốc
|
190.051.132
|
229.000.696
|
+ 20,5
|
Ucraina
|
2.021.828
|
441.407
|
- 78,2
|