Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 157 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng trước và giảm 1,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 1,1 tỉ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp hoá chất cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 272 triệu USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ, chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.

Đứng thứ hai là Đài Loan đạt 210 triệu USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ, chiếm 19% trong tổng kim ngạch.

Thứ ba là Hàn Quốc đạt 108,8 triệu USD, tăng 71% so với cùng kỳ, chiếm 9,9% trong tổng kim ngạch.

Trong 7 tháng đầu năm 2010, những thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Ả rập xê út đạt 3,2 triệu USD, tăng 160,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Braxin đạt 1 triệu USD, tăng 86,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; Ôxtrâylia đạt 6,7 triệu USD, tăng 86,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 108,8 triệu USD, tăng 71% so với cùng kỳ.

Ngược lại, những thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ucraina đạt 547 nghìn USD, giảm 73,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 1,2 triệu USD, giảm 64,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 1,4 triệu USD, giảm 50,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Sĩ đạt 1,6 triệu USD, giảm 11,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 7T/2009 (USD)

Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

888.289.838

1.104.736.446

+ 24,4

Ấn Độ

19.383.918

29.078.183

+ 50

Anh

2.124.355

2.434.812

+ 14,6

Ả rập Xê út

1.242.955

3.235.911

+ 160,3

Bỉ

19.471.263

30.537.649

+ 56,8

Braxin

544.020

1.016.445

+ 86,8

Đài Loan

197.566.726

210.045.821

+ 6,3

Đức

16.883.984

15.212.355

- 10

Hà Lan

5.045.296

5.974.809

+ 18,4

Hàn Quốc

63.647.544

108.843.726

+ 71

Hoa Kỳ

26.254.963

40.982.943

+ 56

Hồng Kông

2.847.383

1.405.856

- 50,6

Indonesia

42.220.376

41.910.840

- 0,7

Italia

2.599.147

3.353.725

+ 29

Malaysia

62.227.195

84.356.843

+ 35,6

Nam Phi

1.390.533

1.778.046

+ 27,9

Nga

3.446.050

1.218.214

- 64,6

Nhật Bản

63.761.400

89.843.177

+ 40,9

Ôxtrâylia

3.592.514

6.701.815

+ 86,5

Pháp

11.320.374

10.201.544

- 9,9

Singapore

30.122.101

36.096.499

+ 19,8

Tây Ban Nha

1.925.505

1.986.996

+ 3,2

Thái Lan

59.554.190

74.891.119

+ 25,8

Thuỵ Sĩ

1.779.853

1.568.362

- 11,9

Trung Quốc

228.320.239

272.184.608

+ 19,2

Ucraina

2.054.828

547.299

- 73,4

Nguồn: Vinanet