Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 227 triệu USD, giảm 11,8% so với tháng 5/2010 nhưng tăng 42,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 1,2 tỉ USD, tăng 32,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.

Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 307,7 triệu USD, tăng 65,6% so với cùng kỳ, chiếm 24,9% trong tổng kim ngạch.

Đứng thứ hai là Hàn Quốc đạt 218,5 triệu USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ, chiếm 17,7% trong tổng kim ngạch.

Thứ ba là Đài Loan đạt 209 triệu USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn các thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da giày cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất 2 thị trường có độ suy giảm nhẹ: Singapore đạt 2,5 triệu USD, giảm 1,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Braxin đạt 27,4 triệu USD, giảm 1,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại những thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt may, da, giày cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ôxtrâylia đạt 14,8 triệu USD, tăng 298,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Canada đạt 4,7 triệu USD, tăng 156% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 2 triệu USD, tăng 152,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 60,8 triệu USD, tăng 114,4% so với cùng kỳ, chiếm 4,9% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da giày cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch NK 6T/2009 (USD)

Kim ngạch NK 6T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

932.376.629

1.236.932.133

+ 32,7

Achentina

11.033.865

15.577.052

+ 41,2

Ấn Độ

18.378.193

28.389.197

+ 54,5

Anh

4.085.145

6.245.455

+ 52,9

Áo

476.507

765.667

+ 60,9

Ba Lan

3.378.792

3.548.216

+ 5

Braxin

27.754.041

27.358.915

- 1,4

Canada

1.850.543

4.737.435

+ 156

Đài Loan

199.332.724

209.173.767

+ 4,9

Đan Mạch

798.549

2.013.944

+ 152,2

Đức

7.800.070

8.478.113

+ 8,7

Hà Lan

886.241

1.575.758

+ 77,8

Hàn Quốc

186.065.882

218.521.297

+ 17,4

Hoa Kỳ

28.373.186

60.831.109

+ 114,4

Hồng Kông

67.726.512

89.418.320

+ 32

Indonesia

9.251.518

14.261.530

+ 54,2

Italia

26.024.546

34.537.031

+ 32,7

Malaysia

5.748.446

7.129.888

+ 24

Niu zi lân

5.994.001

6.041.184

+ 0,8

Nhật Bản

57.802.193

60.836.041

+ 5,2

Ôxtrâylia

3.726.089

14.839.259

+ 298,3

Pháp

3.555.019

5.753.692

+ 61,8

Singapore

2.570.003

2.531.513

- 1,5

Tây Ban Nha

3.269.117

5.053.441

+ 54,6

Thái Lan

40.563.472

49.401.215

+ 21,8

Trung Quốc

185.797.977

307.707.319

+ 65,6

Nguồn: Vinanet