Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 234,2 triệu USD, giảm 14,4% so với tháng trước nhưng tăng 2,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 1,7 tỉ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 474 triệu USD, tăng 30,1% so với cùng kỳ, chiếm 27,6% trong tổng kim ngạch.

Trong 7 tháng đầu năm 2011, một số thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Áo đạt 1,3 triệu USD, tăng 51,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hoa Kỳ đạt 105 triệu USD, tăng 39,7% so với cùng kỳ, chiếm 6,1% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 96,4 triệu USD, tăng 35% so với cùng kỳ, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Ôxtrâylia đạt 8,9 triệu USD, giảm 46% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 1,4 triệu USD, giảm 28,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 2,5 triệu USD, giảm 19,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Achentina đạt 16 triệu USD, giảm 15,5% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt may, da, giày cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 7T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.464.905.238

1.720.836.299

+ 17,5

Achentina

19.420.198

16.412.327

- 15,5

Ấn Độ

32.388.664

34.498.036

+ 6,5

Anh

7.432.118

8.977.853

+ 20,8

Áo

854.911

1.295.645

+ 51,6

Ba Lan

4.153.432

4.796.329

+ 15,5

Braxin

39.850.333

43.556.693

+ 9,3

Canada

5.752.941

5.323.237

- 7,5

Đài Loan

239.487.085

249.392.042

+ 4,1

Đan Mạch

2.673.686

 

 

Đức

9.753.298

11.861.908

+ 21,6

Hà Lan

2.018.867

1.445.006

- 28,4

Hàn Quốc

262.375.493

323.572.099

+ 23,3

Hoa Kỳ

75.428.342

105.336.502

+ 39,7

Hồng Kông

104.745.862

118.927.362

+ 13,5

Indonesia

16.928.405

20.144.002

+ 19

Italia

41.106.568

43.421.928

+ 5,6

Malaysia

8.006.044

8.933.381

+ 11,6

Niuzilân

6.949.468

7.064.598

+ 1,7

Nhật Bản

71.362.566

96.387.958

+ 35

Ôxtrâylia

16.531.183

8.942.950

- 46

Pakistan

 

9.510.697

 

Pháp

6.794.494

6.658.510

- 2

Singapore

3.072.305

2.470.640

- 19,6

Tây Ban Nha

5.851.702

6.802.814

+ 16,3

Thái Lan

56.448.974

72.338.453

+ 28,1

Trung Quốc

364.280.445

474.091.665

+ 30,1

 

Nguồn: Vinanet