Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 38 triệu USD, giảm 27% so với tháng 5/2010 và giảm 14,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 274 triệu USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 111 triệu USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ, chiếm 40,5% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Ấn Độ đạt 28,4 triệu USD, tăng 34,9% so với cùng kỳ, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Thuỵ Sĩ đạt 19,8 triệu USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, những thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Pháp đạt 8,6 triệu USD, tăng 242,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Anh đạt 14,3 triệu USD, tăng 141,3% so với cùng kỳ, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 11 triệu USD, tăng 41,1% so với cùng kỳ, chiếm 4% trong tổng kim ngạch; Thái Lan đạt 13,9 triệu USD, tăng 38,2% so với cùng kỳ, chiếm 5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ấn Độ đạt 28,4 triệu USD, tăng 34,9% so với cùng kỳ, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, những thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Hoa Kỳ đạt 3 triệu USD, giảm 47,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 2 triệu USD, giảm 38,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đức đạt 14,7 triệu USD, giảm 4,6% so với cùng kỳ, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 6T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 6T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
230.464.981
|
274.402.925
|
+ 19
|
Ấn Độ
|
21.043.552
|
28.386.444
|
+ 34,9
|
Anh
|
5.929.589
|
14.305.505
|
+ 141,3
|
Đài Loan
|
761.660
|
870.452
|
+ 14,3
|
Đức
|
15.380.022
|
14.676.179
|
- 4,6
|
Hàn Quốc
|
12.274.486
|
14.317.126
|
+ 16,6
|
Hoa Kỳ
|
5.862.184
|
3.070.076
|
- 47,6
|
Indonesia
|
7.869.118
|
9.032.615
|
+ 14,8
|
Malaysia
|
3.310.401
|
2.037.601
|
- 38,4
|
Nhật Bản
|
11.013.561
|
11.636.022
|
+ 5,7
|
Pháp
|
2.515.714
|
8.618.935
|
+ 242,6
|
Singapore
|
7.781.553
|
10.980.986
|
+ 41,1
|
Thái Lan
|
10.089.874
|
13.947.399
|
+ 38,2
|
Thuỵ Sĩ
|
18.887.341
|
19.755.309
|
+ 4,6
|
Trung Quốc
|
96.745.262
|
111.143.641
|
+ 14,9
|