Trong năm 2008,  kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản đạt 366 triệu USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm 2007. Như vậy, sau khi  chững lại trong năm 2007 (chỉ tăng 4,8%), thì sang năm 2008, xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam đã tăng đáng kể trở lại. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của thị trường Nhật Bản chủ yếu là xuất khẩu mặt hàng dăm gỗ vào thị trường này tăng mạnh. Trong năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản tăng 65 triệu USD, thì có đến 55 triệu USD là kim ngạch tăng trưởng của mặt hàng dăm gỗ.

Trong cơ cấu các mặt hàng sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản trong năm 2008, thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dăm gỗ đạt cao nhất vơi 125 triệu USD, tăng 78,6% so với cùng kỳ năm 2007 và chiếm 34,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường này trong năm. Mặt hàng dăm gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản trong năm 2008 chủ yếu là mặthàng dăm gỗ keo, dăm gỗ bạch đàn và dăm gỗ tràm dùng để sản xuất giấy.

Tiếp đến là kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn, với kim ngạch xuất khẩu trong năm đạt 64 triệu USD, tăng 3,2% so với năm 2007 và chiếm 24,3% tổng kim ngạch xaúat khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường này. Các mặt hàng đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn của Việt Nam xuất khẩu chính vào thị trường Nhật Bản trong năm 2008 là: tủ thờ, tủ búp phê, kệ TV, bàn ghế….

Kim ngạch xaúat khẩu đồ nội thất dùng trong phòng ngủ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản trong năm 2008 đạt 48 triệu USD, giảm 18,6% so với năm 2007. Các mặt hàng xuất khẩu chính là: giường và các bộ phận của giường, tủ, tủ đựng quần áo, bàn ghế….

Một số mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản trong năm 2008 đạt kim ngạch cao là: đồ nội thất dùng trong văn phòng đạt 44 triệu USD, tăng 7,3%; mặt hàng ghế khung gỗ đạt 30 triệu USD, tưang 20%; đồ nội thất, đồ dùng trong nhà bếp đạt 20 triệu USD, tưang 33,3%….

Cơ cấu các chủng loại sản phẩm gỗ xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản năm 2008

(tỷ trọng tính theo kim ngạch)

Nội thất phòng ngũ

13,4%

Nội thất, đồ dùng nhà bếp

5,5%

Nội thất văn phòng

12,1%

Dăm gỗ

34,6%

Gỗ nguyên liệu, ván, ván sàn

5,3%

Ghế

8,5%

Gỗ mỹ nghệ

0,8%

Nội thất phòng khách, phòng ăn

17,7%

Loại khác

2,1%

 

Nguồn: Vinanet