Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 274 triệu USD, giảm 31,8% so với tháng 1/2010 và giảm 7,8% so với tháng cùng kỳ năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 675,6 triệu USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Dẫn đầu về thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là Hoa Kỳ đạt 161 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ, chiếm 23,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Mặc dù Braxin là thị trường đứng thứ 12/39 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến (+559,7%) so với cùng kỳ, chiếm 2,36% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Bên cạnh đó là một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng cao: Cu ba đạt 387 nghìn USD, tăng 239,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,057% trong tổng kim ngạch; Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đạt 4 triệu, tăng 133,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; Ấn Độ đạt 1,5 triệu USD, tăng 75,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch và sau cùng là Na uy đạt 1,4 triệu USD, tăng 68,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch…
Một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: thứ nhất là Thái Lan đạt 1 triệu USD, giảm 53,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Ba Lan đạt 969 nghìn USD, giảm 37,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,14% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 2,3 triệu USD, giảm 32,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,35% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Bồ Đào Nha đạt 297 nghìn USD, giảm 32,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch…
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 2T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 2T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm kim ngạch XK so với cùng kỳ
|
Tổng
|
654.710.626
|
675.593.879
|
+ 3,2
|
Hoa Kỳ
|
165.849.583
|
160.969.170
|
- 3
|
Anh
|
68.055.022
|
70.939.431
|
+ 4,2
|
Đức
|
50.345.248
|
59.016.485
|
+ 17,2
|
Italia
|
34.457.280
|
38.318.498
|
+ 11,2
|
Bỉ
|
32.833.490
|
37.809.641
|
+ 15,2
|
Hà Lan
|
53.318.095
|
36.345.347
|
- 31,8
|
Tây Ban Nha
|
37.123.714
|
34.986.508
|
- 5,8
|
Nhật Bản
|
25.181.161
|
30.484.349
|
+ 21
|
Mêhicô
|
19.530.239
|
23.880.914
|
+ 22,3
|
Pháp
|
21.942.706
|
23.498.506
|
+ 7
|
Trung Quốc
|
14.157.805
|
18.910.959
|
+ 33,6
|
Braxin
|
2.416.420
|
15.940.077
|
+ 559,7
|
Hàn Quốc
|
9.867.703
|
12.112.407
|
+ 22,7
|
Canada
|
12.125.582
|
12.049.026
|
- 0,6
|
Panama
|
12.822.820
|
9.173.743
|
- 28,5
|
Ôxtrâylia
|
5.767.634
|
6.887.229
|
+ 19,4
|
Nga
|
7.251.911
|
6.701.750
|
- 7,6
|
Hồng Kông
|
7.925.535
|
6.415.122
|
- 19,1
|
Thuỵ Điển
|
8.070.920
|
6.023.672
|
- 25,4
|
Áo
|
5.781.170
|
5.611.638
|
- 3
|
Malaysia
|
3.374.700
|
4.747.565
|
+ 40,7
|
Nam Phi
|
5.430.788
|
4.638.081
|
- 14,6
|
Đài Loan
|
3.953.941
|
4.499.874
|
+ 13,8
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
1.788.118
|
4.174.981
|
+ 133,5
|
Đan Mạch
|
1.957.555
|
3.037.678
|
+ 55,2
|
Thuỵ Sĩ
|
3.540.221
|
2.866.611
|
- 19
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.469.225
|
2.338.861
|
- 32,6
|
Hy Lạp
|
1.594.058
|
2.071.438
|
+ 29,9
|
Ấn Độ
|
858.650
|
1.504.953
|
+ 75,3
|
Ba Lan
|
1.556.580
|
969.526
|
- 37,7
|
Bồ Đào Nha
|
440.032
|
297.510
|
- 32,4
|
Cuba
|
113.998
|
387.381
|
+ 239,8
|
Indonesia
|
1.036.580
|
1.176.241
|
+ 13,5
|
Na Uy
|
848.221
|
1.426.427
|
+ 68,2
|
Phần Lan
|
838.297
|
651.853
|
- 22,2
|
Philippine
|
997.740
|
1.056.615
|
+ 5,9
|
Séc
|
2.474.692
|
1.459.148
|
- 41
|
Singapore
|
1.966.497
|
1.924.059
|
- 2,2
|
Thái Lan
|
2.225.399
|
1.033.005
|
- 53,6
|