Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 414,8 triệu USD, tăng 9,8% so với tháng 4/2010 và tăng 10,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 1,8 tỉ USD, tăng 8% so với cùng kỳ, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010.

Hoa Kỳ là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010, đạt 501 triệu USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ, chiếm 27,9% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 195,9 triệu USD, tăng 4% so với cùng kỳ, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đức đạt 126 triệu USD, tăng 3% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hà Lan đạt 102,8 triệu USD, giảm 14,1% so với cùng kỳ, chiếm 5,7% trong tổng kim ngạch.

Trong 5 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Braxin đạt 42 triệu USD, tăng 326,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 4 triệu USD, tăng 138% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 7 triệu USD, tăng 73,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 3,6 triệu USD, tăng 56,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 54,7 triệu USD, tăng 50,9% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.

Một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Cu Ba đạt 504 nghìn USD, giảm 75,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Bồ Đào Nha đạt 395 nghìn USD, giảm 50% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; Ba Lan 1,5 triệu USD, giảm 44,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hy Lạp đạt 4,8 triệu USD, giảm 40,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK 5T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 5T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.664.768.038

1.798.642.266

+ 8

Ấn Độ

1.670.369

3.975.703

+ 138

Anh

188.231.714

195.878.244

+ 4

Áo

17.732.464

14.747.953

- 16,8

Ba Lan

2.713.782

1.497.689

- 44,8

Bỉ

77.860.070

87.689.863

+ 12,6

Bồ Đào Nha

790.019

395.083

- 50

Braxin

9.901.733

42.245.034

+ 326,6

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

6.676.217

8.804.019

+ 31,9

Canada

35.439.875

35.541.233

+ 0,3

Cu ba

2.072.246

504.529

- 75,7

Đài Loan

14.882.027

15.803.026

+ 6,2

Đan Mạch

4.120.059

7.148.387

+ 73,5

Đức

122.433.223

126.101.221

+ 3

Hà Lan

119.695.879

102.840.088

- 14,1

Hàn Quốc

23.647.475

30.083.292

+ 27,2

Hoa Kỳ

446.063.029

501.123.516

+ 12,3

Hồng Kông

15.939.326

17.263.300

+ 8,3

Hy Lạp

8.002.958

4.768.845

- 40,4

Indonesia

2.285.881

3.574.737

+ 56,4

Italia

68.742.819

75.428.607

+ 9,7

Malaysia

8.364.397

8.130.720

- 2,8

Mêhicô

52.783.641

61.622.040

+ 16,7

Nauy

3.145.811

3.240.079

+ 3

Nam Phi

14.316.752

12.576.345

- 12,2

Nga

16.346.049

17.327.533

+ 6

Nhật Bản

51.634.591

63.027.953

+ 22

Ôxtrâylia

15.595.197

18.162.846

+ 16,5

Panama

26.397.876

21.932.020

- 17

Phần Lan

1.678.969

1.216.467

- 27,5

Pháp

68.697.432

66.760.369

- 2,8

Philippine

2.243.922

3.045.511

+ 35,7

Séc

4.231.365

4.451.694

+ 5,2

Singapore

4.977.939

5.358.734

+ 7,6

Tây Ban Nha

94.172.428

95.210.814

+ 1,1

Thái Lan

3.674.367

2.674.827

- 27,2

Thổ Nhĩ Kỳ

7.985.650

6.556.844

- 17,9

Thuỵ Điển

19.710.694

12.485.433

- 36,7

Thuỵ Sĩ

7.716.090

6.436.083

- 16,6

Trung Quốc

36.233.201

54.683.967

+ 50,9

Ucraina

2.391.788

2.036.292

- 14,9

Nguồn: Vinanet