Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 481 triệu USD, tăng 16% so với tháng 5/2010 và tăng 22% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 2,3 tỉ USD, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 619 triệu USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ, chiếm 27,2% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai sau Hoa Kỳ là Anh đạt 242 triệu USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ, chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch.
Thứ ba là Đức đạt 161,9 triệu USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 49,5 triệu USD, tăng 281,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 5,4 triệu USD, tăng 127,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 8,9 triệu USD, tăng 73,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 4,2 triệu USD, tăng 66,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm về kim ngạch: Cu Ba đạt 504 nghìn USD, giảm 83,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Bồ Đào Nha đạt 463,6 nghìn USD, giảm 49,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Điển đạt 16 triệu USD, giảm 33,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ba Lan đạt 2,1 triệu USD, giảm 31,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 6T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
2.059.048.654
|
2.279.968.437
|
+ 10,7
|
Ấn Độ
|
2.377.100
|
5.398.648
|
+ 127,1
|
Anh
|
225.799.350
|
242.356.463
|
+ 7,3
|
Áo
|
21.533.627
|
19.756.106
|
- 8,3
|
Ba Lan
|
3.120.451
|
2.140.582
|
- 31,4
|
Bỉ
|
100.183.951
|
114.001.713
|
+ 13,8
|
Bồ Đào Nha
|
923.362
|
463.565
|
- 49,8
|
Braxin
|
12.988.178
|
49.523.525
|
+ 281,3
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
8.744.210
|
11.155.758
|
+ 27,6
|
Canada
|
43.925.813
|
45.837.646
|
+ 4,4
|
Cu ba
|
2.979.157
|
504.529
|
- 83,1
|
Đài Loan
|
18.466.766
|
20.070.068
|
+ 8,7
|
Đan Mạch
|
5.117.045
|
8.866.186
|
+ 73,3
|
Đức
|
158.012.238
|
161.864.304
|
+ 2,4
|
Hà Lan
|
146.103.633
|
135.225.042
|
- 7,4
|
Hàn Quốc
|
29.425.723
|
38.221.120
|
+ 29,9
|
Hoa Kỳ
|
535.960.128
|
619.292.137
|
+ 15,5
|
Hồng Kông
|
20.657.053
|
22.797.354
|
+ 10,4
|
Hy Lạp
|
9.609.685
|
7.280.041
|
- 24,2
|
Indonesia
|
2.532.992
|
4.208.356
|
+ 66,1
|
Italia
|
89.984.317
|
100.726.898
|
+ 11,9
|
Malaysia
|
9.981.586
|
9.156.114
|
- 8,3
|
Mêhicô
|
62.980.686
|
80.912.991
|
+ 28,5
|
Nauy
|
4.361.563
|
4.613.561
|
+ 5,8
|
Nam Phi
|
17.844.561
|
17.723.620
|
- 0,7
|
Nga
|
19.897.683
|
22.931.630
|
+ 15,2
|
Nhật Bản
|
63.659.644
|
77.461.040
|
+ 21,7
|
Ôxtrâylia
|
19.596.095
|
21.977.954
|
+ 12,2
|
Panama
|
37.177.268
|
35.924.232
|
- 3,4
|
Phần Lan
|
2.290.122
|
1.652.767
|
- 27,8
|
Pháp
|
90.388.150
|
90.817.809
|
+ 0,5
|
Philippine
|
2.550.522
|
3.475.622
|
+ 36,3
|
Séc
|
5.107.896
|
5.727.696
|
+ 12,1
|
Singapore
|
6.092.382
|
6.658.417
|
+ 9,3
|
Tây Ban Nha
|
117.271.335
|
115.426.236
|
- 1,6
|
Thái Lan
|
4.104.185
|
3.174.448
|
- 22,7
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
9.040.890
|
9.086.008
|
+ 0,5
|
Thuỵ Điển
|
24.816.801
|
16.435.191
|
- 33,8
|
Thuỵ Sĩ
|
9.930.405
|
8.226.340
|
- 17,2
|
Trung Quốc
|
45.719.185
|
63.681.678
|
+ 39,3
|
Ucraina
|
2.697.607
|
2.396.295
|
- 11,2
|