Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 491 triệu USD, tăng 2% so với tháng trước  và tăng 34,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 2,8 tỉ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 746,9 triệu USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ, chiếm 27% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 287 triệu USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ, chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đức đạt 199 triệu USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch.

Trong 7 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Braxin đạt 62,8 triệu USD, tăng 226,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 6,6 triệu USD, tăng 133,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 4,9 triệu USD, tăng 58,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đan Mạch đạt 10,5 triệu USD, tăng 47,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, những thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Cuba đạt 547 nghìn USD, giảm 84,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Bồ Đào Nha đạt 784,6 nghìn USD, giảm 38,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; Ba Lan đạt 2,7 triệu USD, giảm 32,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Điển đạt 20,6 triệu USD, giảm 30,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK 7T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

2.424.472.881

2.771.160.000

+ 14,3

Ấn Độ

2.836.631

6.633.858

+ 133,9

Anh

269.242.846

287.224.710

+ 6,7

Áo

25.880.018

24.459.019

- 5,5

Ba Lan

4.046.859

2.716.193

- 32,9

Bỉ

118.063.820

139.046.124

+ 17,8

Bồ Đào Nha

1.278.133

784.576

- 38,6

Braxin

19.245.536

62.804.045

+ 226,3

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

10.684.262

13.930.288

+ 30,4

Canada

53.161.923

56.681.588

+ 6,6

Cuba

3.596.027

547.207

- 84,8

Đài Loan

21.407.768

23.954.268

+ 11,9

Đan Mạch

7.099.174

10.459.720

+ 47,3

Đức

189.161.670

198.961.456

+ 5,2

Hà Lan

169.870.656

165.547.652

- 2,5

Hàn Quốc

34.620.487

45.246.768

+ 30,7

Hoa Kỳ

612.976.546

746.886.940

+ 21,8

Hồng Kông

25.104.717

28.855.418

+ 14,9

Hy Lạp

10.417.885

9.288.106

- 10,8

Indonesia

3.106.732

4.924.964

+ 58,5

Italia

114.525.164

131.350.255

+ 14,7

Malaysia

10.976.386

11.876.839

+ 8,2

Mêhicô

77.423.397

98.931.411

+ 27,8

Nauy

5.426.844

5.875.106

+ 8,3

Nam Phi

21.827.549

21.111.729

- 3,3

Nga

20.929.548

28.023.179

+ 33,9

Nhật Bản

75.192.338

95.289.062

+ 26,7

Ôxtrâylia

22.541.484

25.784.359

+ 14,4

Panama

42.778.945

43.317.403

+ 1,3

Phần Lan

2.603.808

1.938.278

- 25,6

Pháp

101.928.746

106.509.634

+ 4,5

Philippine

3.047.357

4.220.678

+ 38,5

Séc

5.869.351

6.905.915

+ 17,7

Singapore

7.180.357

7.516.974

+ 4,7

Tây Ban Nha

138.180.565

140.367.316

+ 1,6

Thái Lan

4.449.174

3.555.434

- 20,1

Thổ Nhĩ Kỳ

10734084

10.322.829

- 3,8

Thuỵ Điển

29.724.162

20.552.481

- 30,9

Thuỵ Sĩ

11.783.961

9.909.567

- 16

Trung Quốc

55.134.215

77.290.801

+ 40,2

Ucraina

2.927.462

2.969.212

+ 1,4

 

Nguồn: Vinanet