Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 53 triệu USD, tăng 28,8% so với tháng trước và tăng 49,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 275 triệu USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 31 triệu USD, tăng 27,6% so với cùng kỳ, chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch.

Đứng thứ hai là Nhật Bản, đạt 19,9 triệu USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch.

Trong 7 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Italia đạt 3,8 triệu USD, tăng 100,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 19,5 triệu USD, tăng 89,4% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 10,5 triệu USD, tăng 63,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 14 triệu USD, tăng 58,4% so với cùng kỳ, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, những thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm về kim ngạch: Ucraina đạt 356,3 nghìn USD, giảm 68,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 14,4 triệu USD, giảm 31,8% so với cùng kỳ, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ôxtrâylia đạt 3 triệu USD, giảm 4,2% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK 7T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

244.991.016

275.045.660

+ 12,3

Anh

1.674.509

1.830.082

+ 9,3

Campuchia

2.211.750

2.922.293

+ 32,1

Canada

2.870.934

3.840.010

+ 33,8

Đài Loan

9.962.811

11.651.155

+ 16,9

Đức

3.033.700

3.755.221

+ 23,8

Hà Lan

10.279.258

19.467.625

+ 89,4

Hàn Quốc

5.701.281

6.726.680

+ 18

Hoa Kỳ

8.893.863

14.088.563

+ 58,4

Hồng Kông

3.070.282

3.119.437

+ 1,6

Indonesia

6.433.124

10.521.738

+ 63,6

Italia

1.902.333

3.808.627

+ 100,2

Malaysia

3.003.571

4.556.173

+ 51,7

Nga

21.175.954

14.437.053

- 31,8

Nhật Bản

17.564.581

19.949.271

+ 13,6

Ôxtrâylia

3.101.915

2.971.870

- 4,2

Pháp

2.973.656

3.508.616

+ 18

Singapore

5.594.808

8.688.076

+ 55,3

Thái Lan

5.003.566

5.072.068

+ 1,4

Trung Quốc

24.280.892

30.985.272

+ 27,6

Ucraina

1.123.550

356.297

- 68,3

Nguồn: Vinanet