(Vinanet) Theo số liệu thống kê, tháng 9 cả nước xuất khẩu 23.400 tấn hạt điều, thu về 143,91 triệu USD (giảm 20,6% về lượng và giảm 25,07% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng hạt điều xuất khẩu 9 tháng đầu năm lên 189.508 tấn, đạt kim ngạch trên 1,2 tỷ USD (tăng 17,3% về lượng và tăng 10,4% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm ngoái).
Ước tính, xuất khẩu hạt điều trong tháng 10 đạt 23.000 tấn với giá trị 137 triệu USD, đưa tổng lượng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2013 lên 212.000 tấn với giá trị 1,34 tỷ USD. Như vậy, tính 10 tháng đầu năm 2013, tổng lượng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam tăng 15,5% về lượng và tăng 8,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.

Tuy nhiên, giá xuất khẩu trung bình của hạt điều vẫn tiếp tục giảm, 9 tháng đầu năm đạt 6.346,46 USD/tấn, giảm 422,75 USD/tấn (khoảng 6,24%) so với mức giá trung bình cùng kỳ năm 2012 là 6.769,21 USD/tấn.

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm lần lượt 34%, 17% và 10,2% tổng giá trị xuất khẩu. Trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch lớn nhất 408,57 triệu USD, tăng 32,96% so với cùng kỳ; tiếp đến xuất sang Trung Quốc 204,84 triệu USD, tăng 6,93%; xuất sang Hà Lan đạt 122,14 triệu USD, giảm 7,24%

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều tháng 9 sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm so với tháng 8, và tính chung cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn trong xu thế giảm sút, trong đó giảm mạnh nhất là xuất sang Malaysia giảm 62,66% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,41 triệu USD; sau đó là xuất sang Pakistan giảm 38,46%, đạt 1,22 triệu USD. Ngược lại, xuất sang Hy Lạp lại tăng mạnh 348% so với cùng kỳ, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,48 triệu USD.Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng cao về kim ngạch như: Hy Lạp (+348%); Ucraina (+84,4%), Singapore (+60,46%), Ấn Độ (+57,84%)

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
 
Thị trường
 
T9/2013
 
9T/2013
T9/2013 so với T8/2013(%)
9T/2013 so với cùng kỳ (%)
Tổng cộng
143.909.030
1.202.704.352
-25,07
+10,40
Hoa Kỳ
41.265.063
408.570.700
-42,54
+32,96
Trung quốc
28.810.129
204.844.826
-19,40
+6,93
Hà Lan
11.475.806
122.137.638
-35,82
-7,24
Australia
11.428.264
72.766.527
-10,64
-3,81
Canada
3.785.798
45.635.641
-31,80
+29,84
Nga
6.474.562
44.570.171
+6,42
+11,04
Anh
4.728.635
38.132.070
+3,77
-7,90
Thái Lan
3.984.522
29.535.797
+31,22
+2,14
Đức
1.729.914
23.519.838
-48,59
-1,63
Ấn Độ
1.696.282
21.438.876
-25,60
+57,84
Israel
1.926.246
15.358.204
-29,01
-20,50
Italia
1.262.252
12.119.401
-20,27
-28,64
Đài Loan
2.259.383
11.753.893
-10,89
+12,12
New Zealand
1.530.561
10.590.288
-3,79
-5,54
Hồng Kông
1.304.960
8.934.483
+62,25
+18,08
Pháp
1.350.330
8.832.407
+25,13
+23,43
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
1.165.128
8.390.712
-28,43
-37,97
Tây Ban Nha
1.893.020
7.208.662
+42,04
-21,33
Nhật Bản
761.377
6.880.366
-15,83
+6,37
Ucraina
1.044.987
6.343.830
+87,50
+84,80
Nam Phi
626.945
5.419.679
-8,21
-14,90
Singapore
465.040
5.164.692
-31,67
+60,46
Philippines
514.855
4.166.538
-1,20
-23,84
Bỉ
116.550
4.096.009
-83,15
+41,08
Nauy
440.928
4.064.166
+17,90
-2,04
Hy Lạp
0
1.482.867
*
+348,00
Pakistan
567.700
1.217.995
+171,67
-38,46
Malaysia
120.750
408.658
0,00
-62,66
(Số liệu Tổng Cục Hải quan)

Nguồn: Vinanet