Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hoa Kỳ đứng đầu đạt 28.245.175 USD. Tiếp đến là Đức với 22.164.058USD, Tiểu Vương quốc Arập Thống nhất 17.138.678USD, Hà Lan 13.921.418USD, Ai Cập 12.036.343USD.    
 
Những thị trường nhập khẩu hạt tiêu đạt mức tăng trưởng cao cả về trị giá và lượng so với cùng kỳ gồm: Italia đạt 3,374 triệu USD, trị giá tăng 55,8%, lượng tăng 14,8%; Ấn Độ đạt 11,373 triệu USD, trị giá tăng 53,7%, lượng tăng 121,4%; Malaixia đạt 5,44 triệu USD, tăng 48,5% về trị giá và 116,5% về lượng; Canađa đạt 1,758 triệu USD, trị giá tăng 48,1% và lượng tăng 150,8%;  Nhật Bản đạt 6,182 triệu USD, tăng 41,4% về trị giá và 29,1% về lượng; Pháp đạt 4,637 triệu USD, tăng 39,2% trị giá và 116,1% về lượng.
 
Đặc biệt, xuất khẩu hạt tiêu sang Hàn Quốc giảm mạnh nhất, với kim ngạch đạt 2,826 triệu USD, giảm 36,5% về trị giá và 1,9% về lượng so với cùng kỳ năm 2008.
 
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu năm 2009
 
 
Thị trường
Tháng 8
 
8 tháng
Lượng (tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng (tấn)
Trị giá
(USD)
Tổng cộng
96.570
231.089.398
Hoa Kỳ
1.918
5.394.732
10.11
28.245.175
Đức
1.574
4.517.386
8.697
22.164.058
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
1.707
4.081.256
8.16
17.138.678
Hà Lan
808
2.161.672
5.459
13.921.418
Ai Cập
928
2.407.696
5.688
12.036.343
Pakistan
901
2.195.188
5.607
11.679.652
Ấn Độ
646
1.646.380
4.997
11.373.081
Singapore
475
1.210.635
4.075
8.266.708
Tây Ban Nha
168
524.876
3.336
8.047.822
LB Nga
682
1.567.944
3.71
7.707.546
Nhật Bản
146
590.222
1.296
6.181.794
Ba Lan
490
1.205.846
2.379
5.552.410
Malaysia
144
394.839
2.269
5.440.241
Anh
233
645.604
1.514
4.762.972
Pháp
172
525.778
1.77
4.637.539
Ucraina
186
409.276
1.982
3.825.371
Thổ Nhĩ Kỳ
357
777.295
1.76
3.557.482
Philippines
137
320.805
1.668
3.462.349
Italia
173
448.696
1.362
3.374.517
Hàn Quốc
116
335.093
1.206
2.826.013
Nam Phi
68
159.244
866
2.241.908
Canada
124
315.61
657
1.757.790
Australia
107
297.232
561
1.502.229
Bỉ
53
158.169
490
1.397.871
 
 
 

Nguồn: Vinanet