Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam tháng 1/2010 đạt 230 triệu USD, giảm 14,5% so với tháng 12/2009 nhưng tăng 56,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam tháng 1/2010.

Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường có kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tháng 1/2010 khá khiêm tốn nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 432,6 nghìn USD, tăng 1963% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước.

Bên cạnh đó là một số thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng trưởng mạnh là: Braxin đạt 2,8 triệu USD, tăng 524% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; Nam Phi đạt 701,6 nghìn USD, tăng 499,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,3%; Canada đạt 2,4 triệu USD, tăng 271,4% so với cùng kỳ, chiếm 1%; Bỉ đạt 582 nghìn USD, tăng 222% so với cùng kỳ, chiếm 0,25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong tháng 1/2010.

Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong tháng 1/2010 có độ suy giảm là: Hungary đạt 566,6 nghìn USD, giảm 72,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,25%; Ả rập Xê út đạt 129 nghìn USD, giảm 61,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,06%; Mêhicô đạt 1,7 triệu USD, giảm 59% so với cùng kỳ, chiếm 0,7%; Thuỵ Điển đạt 778,6 nghìn USD, giảm 55,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,3%...

Hoa Kỳ, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chủ lực của Việt Nam tháng 1/2010, Hoa Kỳ đạt 39,7 triệu USD, tăng 62% so với cùng kỳ, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 35 triệu USD, tăng 30,2% so với cùng kỳ, chiếm 15,2%.

Kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam tháng 1/2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK tháng 1/2009 (USD)

Kim ngạch XK tháng 1/2010 (USD)

% tăng, giảm kim ngạch XK so với cùng kỳ

Tổng

147.087.725

229.998.125

+ 56,4

Ấn Độ

2.291.900

4.458.686

+ 94,5

Anh

3.126.893

4.547.973

+ 45,4

Ả rập Xê út

333.501

128.934

- 61,3

Ba Lan

808.219

1.675.513

+ 107,3

Bỉ

180.751

582.001

+ 222

Braxin

441.570

2.755.673

+ 524

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

1.817.864

3.706.359

+ 103,9

Canada

645.966

2.399.423

+ 271,4

Đài Loan

779.767

803.557

+ 3

Đức

2.167.076

2.316.805

+ 6,9

Hà Lan

9.252.311

18.162.623

+ 96,3

Hàn Quốc

1.696.510

3.381.537

+ 99,3

Hoa Kỳ

24.519.434

39.727.508

+ 62

Hồng Kông

5.890.964

12.855.509

+ 118,2

Hungary

2.086.667

566.588

- 72,9

Indonesia

261.480

768.883

+ 194

Italia

1.560.353

2.725.267

+ 74,7

Malaysia

1.459.884

3.254.349

+ 122,9

Mêhicô

4.054.029

1.661.975

- 59

Nam Phi

117.067

701.564

+ 499,3

Nhật Bản

26.923.779

35.063.605

+ 30,2

Nigiêria

761.278

 

 

Ôxtrâylia

1.852.665

2.235.829

+ 20,7

Phần Lan

1.696.328

1.277.002

- 24,7

Pháp

2.496.358

2.476.880

- 0,8

Philippine

4.561.252

8.230.285

+ 80,4

Singapore

6.806.361

18.488.939

+ 171,6

Slôvakia

4.991.625

 

 

Tây Ban Nha

2.220.482

2.259.689

+ 1,8

Thái Lan

18.368.189

20.314.943

+ 10,6

Thổ Nhĩ Kỳ

20.970

432.623

+ 1963

Thuỵ Điển

1.747.240

778.552

- 55,4

Thuỵ Sĩ

856.461

1.034.951

+ 20,8

Trung Quốc

8.324.163

19.587.045

+ 135,3

Nguồn: Vinanet