Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tháng 12/2009 đạt 131,5 triệu USD, giảm 50,4% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong năm 2009 đạt 2,8 tỉ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa kỳ, Nhật Bản luôn là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong năm 2009, với Hoa Kỳ đạt kim ngạch 433 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 15,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Nhật Bản đạt kim ngạch 381 triệu USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 13,8%.
Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có tốc độ tăng trưởng đột biến là: Đức đạt 24 triệu USD, tăng 245,7%, chiếm 0,9%; Indonesia đạt 13,9 triệu USD, tăng 185,3%, chiếm 0,5%; Canada đạt 30 triệu USD, tăng 122%, chiếm 1,1%...Bên cạnh đó là một số thị trường có tốc độ tăng trưởng cao là: Ôxtrâylia đạt 36,7 triệu USD, tăng 90%, chiếm 1,3%; Thuỵ Điển đạt 16,9 triệu USD, tăng 83,3%, chiếm 0,6%; Đài Loan đạt 13,9 triệu USD, tăng 63,8%, chiếm 0,5%...
Một số thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện năm 2009 có độ suy giảm là: Ucraina chỉ đạt 718.644 USD, chưa đạt 1 triệu USD, giảm 83,5%, chiếm 0,03%; Thái Lan đạt 288 triệu USD, giảm 28,8%, chiếm 10,4%; Ba Lan đạt 31 triệu USD, giảm 26,3%, chiếm 0,8%...
Thị trường
|
Kim ngạch XK tháng 12/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK năm 2009 (USD)
|
% so sánh kim ngạch XK năm 2009/2008
|
Tổng
|
131.504.520
|
2.763.018.885
|
+ 4,7
|
Hoa Kỳ
|
35.698.660
|
433.218.804
|
+ 42
|
Nhật Bản
|
34.755.980
|
380.970.568
|
+ 1,4
|
Thái Lan
|
23.418.933
|
288.087.464
|
- 28,8
|
Trung Quốc
|
41.085.325
|
287.186.672
|
+ 4,9
|
Singapore
|
25.025.678
|
199.975.040
|
+ 22,6
|
Hà Lan
|
16.495.206
|
188.135.543
|
- 8,6
|
Hồng Kông
|
17.562.238
|
140.170.039
|
+ 6,7
|
Philippine
|
8.089.552
|
101.039.132
|
- 18
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
3.139.861
|
62.230.745
|
- 6,5
|
Hàn Quốc
|
3.820.578
|
45.786.719
|
- 11
|
Malaysia
|
3.209.153
|
44.595.221
|
+ 26,6
|
Ấn Độ
|
4.792.777
|
44.222.208
|
+ 52,2
|
Phần Lan
|
1.652.844
|
36.933.168
|
- 17,1
|
Ôxtrâylia
|
2.737.430
|
36.701.512
|
+ 90
|
Braxin
|
2.649.244
|
34.063.688
|
+ 10
|
Anh
|
2.094.296
|
33.977.761
|
+ 12,8
|
Mêhicô
|
2.437.850
|
32.436.088
|
|
Canada
|
2.272.108
|
30.060.283
|
+ 122
|
Italia
|
2.363.899
|
26.352.361
|
+ 42
|
Pháp
|
2.093.299
|
25.229.956
|
+ 7,8
|
Đức
|
2.078.277
|
24.266.223
|
+ 245,7
|
Ba Lan
|
2.646.366
|
21.060.793
|
- 26,3
|
Tây Ban Nha
|
2.296.643
|
19.321.643
|
+ 19,4
|
Đài Loan
|
1.117.731
|
13.920.923
|
+ 63,8
|
Indonesia
|
697.773
|
13.905.752
|
+ 185,3
|
Thuỵ Điển
|
1.626.765
|
16.944.151
|
+ 83,3
|
Thuỵ Sĩ
|
858.677
|
10.228.393
|
+ 23,6
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
127.314
|
5.748.282
|
- 3,1
|
Nam Phi
|
300.473
|
5.322.357
|
+ 13
|
Bỉ
|
805.731
|
4.869.599
|
- 17,2
|
Ả rập Xê út
|
131.310
|
4.543.289
|
+ 36,5
|
Ucraina
|
|
718.644
|
- 83,5
|