Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt 1,35 tỷ USD, tăng 18,79% so với cùng kỳ năm trước.

Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại châu Âu sau Đức và Anh. Thị trường Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường châu Âu, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với châu Âu, một phần không nhỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hà Lan để sang các nước châu Âu khác.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; gỗ và sản phẩm gỗ…

Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan, trị giá 264,71 triệu USD, tăng nhẹ 0,83% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,5% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 202,38 triệu USD, giảm 8,07%. Mặt hàng giày dép có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba sang thị trường Hà Lan, trị giá 178,03 triệu USD, tăng 24,65% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh nhất sang Hà Lan trong 5 tháng đầu năm nay là cao su, tăng 407,1% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ôdù, tăng 176,47%; sản phẩm gốm sứ tăng 134,69%.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm trước: Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 6,41%; sản phẩm từ sắt thép giảm 5,41%; cà phê giảm 28,17%; hóa chất giảm 7,83%; xuất khẩu gạo giảm 69,49%.

Số liệu xuất khẩu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hà Lan 5 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng
5Tháng/2013
 
 5Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng
 
1.137.762.006
 
1.351.575.623
 
+18,79
Điện thoại các loại và linh kiện
 
262.524.330
 
264.714.750
 
+0,83
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
220.148.252
 
202.382.891
 
-8,07
Giày dép các loại
 
142.832.837
 
178.037.070
 
+24,65
Hàng dệt may
 
94.953.607
 
110.824.179
 
+16,71
Hàng thủy sản
 
46.771.805
 
73.338.080
 
+56,8
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
 
43.902.452
 
73.268.182
 
+66,89
Hạt điều
8.435
58.304.167
10.005
69.393.726
+18,61
+19,02
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
 
22.110.731
 
61.128.585
 
+176,47
Sản phẩm từ chất dẻo
 
35322105
 
41.840.549
 
+18,45
Hạt tiêu
3.569
25.187.357
5.775
41.457.758
+61,81
+64,6
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
15.000.646
 
28.235.876
 
+88,23
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
26.098.996
 
24.425.612
 
-6,41
Sản phẩm từ sắt thép
 
21.296.350
 
20.143.973
 
-5,41
Hàng rau quả
 
8.333.152
 
15.329.837
 
+83,96
Cà phê
7.779
17.103.034
6.025
12.284.596
-22,55
-28,17
Cao su
605
1.836.353
4.141
9.312.187
+584,46
+407,1
Sản phẩm gốm sứ
 
1.552.694
 
3.644.042
 
+134,69
Hóa chất
 
3.720.503
 
3.429.234
 
-7,83
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
 
 
2.756.922
 
 
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
2.520.671
 
2.727.366
 
+8,2
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
 
2.045.718
 
2.589.958
 
+26,6
Sản phẩm từ cao su
 
1.369.228
 
2.580.632
 
+88,47
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
 
 
 
2.424.162
 
 
Sản phẩm hóa chất
 
930.925
 
2.056.865
 
+120,95
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
 
 
 
1.914.071
 
 
Gạo
11.178
4.758.912
2.859
1.452.034
 
-69,49
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
 
 
 
732.410
 
 
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet