Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 90,8 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng 5/2010 và tăng 39% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 450 triệu USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 157 triệu USD, tăng 43,4% so với cùng kỳ, chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai là Nhật Bản sau Hoa Kỳ đạt 42 triệu USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ, chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch.
Thứ ba là Bỉ đạt 38 triệu USD, giảm 6,9% so với cùng kỳ, chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Séc đạt 1,7 triệu USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 14 triệu USD, tăng 43,8% so với cùng kỳ, chiếm 3,1% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 157 triệu USD, tăng 43,4% so với cùng kỳ, chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch; Malaysia đạt 1,1 triệu USD, tăng 42,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hà Lan đạt 15,8 triệu USD, tăng 39,8% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại những thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ba Lan đạt 689 nghìn USD, giảm 66,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 4,2 triệu USD, giảm 29,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; Mêhicô đạt 2,3 triệu USD, giảm 23,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 1,2 triệu USD, giảm 23,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,27% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách,ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 6T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
383.902.717
|
450.381.699
|
+ 17,3
|
Anh
|
10.580.211
|
13.261.574
|
+ 25,3
|
Ba Lan
|
2.058.877
|
689.457
|
- 66,5
|
Bỉ
|
41.048.642
|
38.223.214
|
- 6,9
|
Braxin
|
5.004.329
|
4.076.808
|
- 18,5
|
Canada
|
8.322.501
|
9.542.672
|
+ 14,7
|
Đài Loan
|
5.985.110
|
4.235.068
|
- 29,2
|
Đan Mạch
|
1.332.945
|
1.365.095
|
+ 2,4
|
Đức
|
40.181.210
|
3.739.392
|
- 1,1
|
Hà Lan
|
11.270.522
|
15.759.908
|
+ 39,8
|
Hàn Quốc
|
9.780.185
|
14.067.533
|
+ 43,8
|
Hoa Kỳ
|
109.705.925
|
157.335.415
|
+ 43,4
|
Hồng Kông
|
4.253.862
|
4.115.169
|
- 3,3
|
Italia
|
9.255.188
|
9.461.127
|
+ 2,2
|
Malaysia
|
771.934
|
1.102.811
|
+ 42,9
|
Mêhicô
|
3.021.292
|
2.303.605
|
- 23,8
|
Nga
|
4.463.356
|
4.718.264
|
+ 5,7
|
Nhật Bản
|
33.801.381
|
42.113.062
|
+ 24,6
|
Ôxtrâylia
|
4.675.721
|
5.028.631
|
+ 7,5
|
Pháp
|
21.638.824
|
28.301.769
|
+ 30,8
|
Séc
|
1.095.877
|
1.692.954
|
+ 54,5
|
Singapore
|
1.444.640
|
1.395.284
|
- 3,4
|
Tây Ban Nha
|
18.122.925
|
16.228.360
|
- 10,5
|
Thái Lan
|
1.568.035
|
1.198.203
|
- 23,6
|
Thuỵ Điển
|
5.246.965
|
3.938.392
|
- 25
|
Thuỵ Sĩ
|
2.500.258
|
2.190.964
|
- 12,4
|
Trung Quốc
|
4.241.315
|
4.978.684
|
+ 17,4
|