Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 88,4 triệu USD, giảm 2,7% so với tháng trước nhưng tăng 46% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 538,8 triệu USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 186,6 triệu USD, tăng 44,2% so với cùng kỳ, chiếm 34,6% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai là Nhật Bản, đạt 52 triệu USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch.
Thứ ba là Đức đạt 47 triệu USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ, chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch.
Trong 7 tháng đầu năm 2010 những thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Séc đạt 2 triệu USD, tăng 77% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó Hà Lan đạt 19,1 triệu USD, tăng 57,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch; Malaysia đạt 1,4 triệu USD, tăng 57,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 17 triệu USD, tăng 46,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 186,7 triệu USD, tăng 44,2% so với cùng kỳ.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh về kim ngạch: Ba Lan đạt 775 nghìn USD, giảm 67,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,14% so với cùng kỳ; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 4,8 triệu USD, giảm 33,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 2,6 triệu USD, giảm 15,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Điển đạt 5,4 triệu USD, giảm 14,6% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 7T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
444.405.601
|
538.768.961
|
+ 21,2
|
Anh
|
12.115.463
|
16.422.944
|
+ 35,6
|
Ba Lan
|
2.366.220
|
775.290
|
- 67,2
|
Bỉ
|
45.781.774
|
44.913.094
|
- 1,9
|
Braxin
|
5.308.025
|
5.736.335
|
+ 8
|
Canada
|
10.030.271
|
11.109.531
|
+ 10,8
|
Đài Loan
|
7.232.021
|
4.826.169
|
- 33,3
|
Đan Mạch
|
1.518.702
|
1.581.395
|
+ 4,1
|
Đức
|
47.862.452
|
46.981.541
|
- 1,8
|
Hà Lan
|
12.123.374
|
19.100.606
|
+ 57,6
|
Hàn Quốc
|
11.612.028
|
17.037.163
|
+ 46,7
|
Hoa Kỳ
|
129.475.976
|
186.653.564
|
+ 44,2
|
Hồng Kông
|
5.195.815
|
5.374.563
|
+ 3,4
|
Italia
|
10.305.562
|
11.499.849
|
+ 11,6
|
Malaysia
|
893.084
|
1.405.168
|
+ 57,3
|
Mêhicô
|
3.384.769
|
3.042.981
|
- 10,1
|
Nga
|
4.887.589
|
5.324.524
|
+ 8,9
|
Nhật Bản
|
39.830.065
|
52.116.157
|
+ 30,8
|
Ôxtrâylia
|
5.518.368
|
6.248.261
|
+ 13,2
|
Pháp
|
24.403.252
|
33.440.764
|
+ 37
|
Séc
|
1.156.604
|
2.046.788
|
+ 77
|
Singapore
|
1.605.543
|
1.638.599
|
+ 2
|
Tây Ban Nha
|
20.856.933
|
18.801.586
|
- 9,9
|
Thái Lan
|
1.640.881
|
1.461.221
|
- 1,1
|
Thuỵ Điển
|
6.329.556
|
5.407.047
|
- 14,6
|
Thuỵ Sĩ
|
3.066.142
|
2.586.784
|
- 15,6
|
Trung Quốc
|
5.007.859
|
6.136.101
|
+ 22,5
|