Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 3/2010 đạt 66 triệu USD, tăng 33,4% so với tháng 2/2010 và tăng 13,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu tuía xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010 đạt 184,7 triệu USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2010.
Dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010 là Hoa Kỳ đạt 61,7 triệu USD, tăng 46,2% so với cùng kỳ, chiếm 33,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nhật Bản đạt 21,9 triệu USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ, chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch; Đức đạt 16,8 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ, chiếm 9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Bỉ đạt 13,6 triệu USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch.
Trong 3 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù có tốc độ tăng trưởng mạnh: Malaysia đạt 548 nghìn USD, tăng 114,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 7,3 triệu USD, tăng 59,2% so với cùng kỳ, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 61,7 triệu USD, tăng 46,2% so với cùng kỳ, chiếm 33,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Anh đạt 5,9 triệu USD, tăng 41,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch…
Bên cạnh đó là một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh: Ba Lan đạt 395 nghìn USD, giảm 70,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 1,6 triệu USD, giảm 70,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; Hà Lan đạt 4,7 triệu USD, giảm 43,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 562,8 nghìn USD, giảm 30,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch…
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 3T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 3T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
167.554.066
|
184.707.942
|
+ 10,2
|
Anh
|
4.168.977
|
5.904.370
|
+ 41,6
|
Ba Lan
|
1.350.966
|
395.066
|
- 70,8
|
Bỉ
|
16.576.338
|
13.631.724
|
- 17,8
|
Braxin
|
2.420.840
|
1.979.010
|
- 18,3
|
Canada
|
2.558.840
|
3.209.749
|
+ 25,4
|
Đài Loan
|
4.077.985
|
1.599.316
|
- 70,8
|
Đan Mạch
|
559.554
|
705.795
|
+ 26,1
|
Đức
|
18.620.887
|
16.763.221
|
- 10
|
Hà Lan
|
7.082.972
|
4.683.453
|
- 43,9
|
Hàn Quốc
|
4.558.265
|
7.258.092
|
+ 59,2
|
Hoa Kỳ
|
42.195.270
|
61.698.391
|
+ 46,2
|
Hồng Kông
|
2.427.886
|
2.416.960
|
- 0,4
|
Italia
|
3.629.263
|
4.510.389
|
+ 24,3
|
Malaysia
|
255.289
|
548.017
|
+ 114,7
|
Mêhicô
|
1.232.975
|
990.369
|
- 19,7
|
Nga
|
2.217.479
|
1.689.010
|
- 23,8
|
Nhật Bản
|
18.806.328
|
21.860.690
|
+ 16,2
|
Ôxtrâylia
|
1.883.154
|
2.424.291
|
+ 28,7
|
Pháp
|
7.698.591
|
9.201.141
|
+ 19,5
|
Séc
|
475.146
|
416.730
|
- 12,3
|
Singapore
|
571.673
|
496.861
|
- 13,1
|
Tây Ban Nha
|
8.085.083
|
7.836.819
|
- 3,1
|
Thái Lan
|
813.620
|
562.782
|
- 30,8
|
Thuỵ Điển
|
2.530.578
|
2.135.950
|
- 15,6
|
Thuỵ Sĩ
|
1.316.893
|
1.225.965
|
- 7
|
Trung Quốc
|
2.146.190
|
2.055.359
|
- 4,2
|