Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 1/2010 đạt 69 triệu USD, giảm 7,3% so với tháng 12/2009 nhưng tăng 17,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước.

            Dẫn đầu thị trường xuất khẩu túi xách,ví, va li mũ ô dù của Việt Nam trong tháng 1/2010 là: Hoa Kỳ đạt 21 triệu USD, tăng 48,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 30,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li mũ ô dù; thứ hai là Nhật Bản đạt 9 triệu USD, tăng 42,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 13,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li mũ ô dù cả nước, sau cùng là Đức đạt 5,9 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 8,5%...

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù có tốc độ tăng trưởng mạnh trong tháng 1/2010 là: Malaysia đạt 210,7 nghìn USD, tăng 244,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của cả nước; Anh đạt 2,7 triệu USD, tăng 80% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 3,9%; Thuỵ Sĩ đạt 765,9 nghìn USD, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,1%...

Một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 1/2010 có độ suy giảm mạnh là: Ba Lan đạt 212 nghìn USD, giảm 59,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,3%; Hà Lan đạt 1,6 triệu USD, giảm 58% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,3%; Đài Loan đạt 798 nghìn USD, giảm 53,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,2%...

            Nhìn chung thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 1/2010 không có sự tăng trưởng đột biến như các mặt hàng: dầu thô, xăng dầu, cà phê…do không có sự biến động mạnh về giá cả.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li mũ và ô dù của Việt Nam tháng 1/2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK tháng 1/2009 (USD)

Kim ngạch XK tháng 1/2010 (USD)

% tăng, giảm kim ngạch XK so cùng kỳ

Tổng

59.025.025

69.178.914

+ 17,2

Achentina

179.762

 

 

Anh

1.479.772

2.663.846

+ 80

Ba Lan

525.149

211.962

- 59,6

Bỉ

5.464.472

5.281.762

- 3,3

Braxin

752.719

424.117

- 44

Canda

1.098.740

1.077.245

- 2

Đài Loan

1.717.383

798.429

- 53,5

Đan Mạch

174.522

272.038

+ 55,9

Đức

6.079.716

5.895.916

- 3

Hà Lan

3.812.059

1.602.416

- 58

Hàn Quốc

1.782.827

2.984.376

+ 67 4

Hoa Kỳ

14.169.031

21.025.681

+ 48,4

Hồng Kông

896.890

1.047.022

+ 16,7

Italia

1.427.331

1.226.182

- 14

Malaysia

61.218

210.734

+ 244,2

Mêhicô

677.838

319.169

- 53

Nga

760.281

611.134

- 19,6

Nhật Bản

6.395.055

9.126.515

+ 42,7

Ôxtrâylia

890.808

1.373.107

+ 54,1

Pháp

2.352.039

3.542.965

+ 50,6

Séc

277.633

186.209

- 33

Singapore

185.084

180.207

- 26

Tây Ban Nha

2.434.472

2.874.002

+ 18

Thái Lan

298.215

259.304

- 13

Thuỵ Điển

1.102.457

1.161.136

+ 5,3

Thuỵ Sĩ

445.103

765.885

+ 72

Trung Quốc

776.237

891.925

+ 14,9

Nguồn: Vinanet