Theo Bộ NN&PTNT, giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 12 ước đạt 186 triệu USD, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong năm 2013 đạt 3,0 tỷ USD, tăng 22,3% so với năm 2012.

Tính riêng tháng 11/2013, nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu là 190,4 triệu USD, giảm 25,7% so với tháng 10, tính chung 11 tháng năm 2013 nhập khẩu 2,8 tỷ USD thức ăn gia súc và nguyên liệu, tăng 26,76% so với cùng kỳ năm trước.

Achentina là thị trường chính nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam, đạt 958,6 triệu USD, chiếm 34% thị phần,  tăng 47,25% so với cùng kỳ. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ, với kim ngạch 357 triệu USD, tăng 46,59%...Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu mặt hàng này từ các thị trường như: Ấn Độ, Italia, Thái Lan, Indonesia… với kim ngạch đạt lần lượt 305,2 triệu USD, 180,9 triệu USD, 124,6 triệu USD và 82 triệu USD. Đặc biệt, tuy có vị trí địa lý thuận lợi nhưng Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc trong thời gian này kim ngạch chỉ là 124,2 triệu USD, giảm 44,22% so với 11 tháng năm 2012.

Nói về tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ các thị trường thì 11 tháng đầu năm, số thị trường tăng trưởng về kim ngạch chiếm 53,5% - Ucraina là thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tuy kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 539,5 nghìn USD.

Số liệu thống kê sơ bộ TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 11 tháng 2013 – ĐVT: USD

 
KNNK 11T/2013
KNNK 11T/2012
Tốc độ tăng trưởng (%)
Tổng KN
2.815.694.960
2.221.316.318
26,76
Achentina
958.627.082
651.031.123
47,25
Hoa Kỳ
357.063.576
243.585.360
46,59
Ấn độ
305.262.659
231.950.471
31,61
Italia
180.976.788
151.893.085
19,15
Thái Lan
124.679.406
68.922.918
80,90
Trung Quốc
124.201.158
222.669.712
-44,22

Indonesia

82.021.703
56.933.962
44,06
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất
68.949.576
48.507.638
42,14
Đài Loan
45.974.386
43.472.294
5,76
Philipin
35.224.472
27.421.007
28,46
Oxtrâylia
25.195.034
7.240.475
247,97
Hàn Quốc
25.085.027
26.217.511
-4,32
Malaixia
23.814.435
21.020.843
13,29
Tây Ban Nha
22.318.904
15.920.897
40,19

Canada

17.529.283
31.260.956
-43,93
Pháp
15.175.092
17.988.753
-15,64
HàLan
13.643.788
11.521.762
18,42
Xingapo
13.597.441
17.768.240
-23,47
Bỉ
5.227.087
5.450.392
-4,10
Anh
4.133.261
5.280.375
-21,72
Đức
3.113.897
3.316.464
-6,11
Áo
2.889.437
3.581.093
-19,31
Mêhico
1.868.007
3.577.188
-47,78
Nhật Bản
1.629.059
2.347.167
-30,59
Chilê
1.564.671
3.241.928
-51,74
Niuzilan
871.310
102.224
752,35
Ucraina
539.568
28.625
1.784,95
Nauy
386.701
717.434
-46,10

Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) cho biết, tình trạng NK nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng trong nhiều năm qua. Nguyên nhân là do nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước còn thiếu, không đáp ứng đủ sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi.

Hàng năm, Việt Nam phải nhập khẩu trung bình 5,84 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Trong giai đoạn 2006-2012, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là 16,38%/năm.

Nhằm phát triển bền vững ngành chăn nuôi, giải quyết căn bản bài toán thức ăn chăn nuôi, thời gian tới, ngành chăn nuôi định hướng sẽ tổ chức quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, đa dạng hóa nguyên liệu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.

Ngoài việc đầu tư nghiên cứu sử dụng các nguyên liệu sẵn có (thóc, gạo, sắn…) ở địa phương để làm thức ăn chăn nuôi, Cục Chăn nuôi cũng sẽ chỉ đạo, nghiên cứu các phụ gia, khoáng, vitamin sản xuất trong nước để giảm phục thuộc vào nhập khẩu; phấn đấu giảm giá thành và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn chăn nuôi, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi.

(Nguồn: Vinanet, báo Hải quan)

Nguồn: Vinanet