Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu dầu mỡ động thực vật của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 19 triệu USD, giảm 70,7% so với tháng 1/2010 và giảm 3,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dầu mỡ động thực vật của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 85,6 triệu USD, tăng 76,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ là thị trường đứng thứ 3/11 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu dầu mỡ động thực vật của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến (+3.543,4%) so với cùng kỳ, đạt 10,9 triệu USD, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Bên cạnh đó là một số thị trường cung cấp dầu mỡ động thực vật cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ấn Độ đạt 474,8 triệu USD, tăng 333,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 43 triệu USD, tăng 122,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 50,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 161 nghìn USD, tăng 78,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch…
Trong 2 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp dầu mỡ động thực vật cho Việt Nam có độ suy giảm: Thái Lan đạt 2,5 triệu USD, giảm 67,2% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; Ôxtrâylia đạt 167,6 nghìn USD, giảm 35% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Singapore đạt 314 nghìn USD, giảm 22,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.
Dẫn đầu thị trường cung cấp dầu mỡ động thực vật cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là Malaysia đạt 43 triệu USD, tăng 122,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 50,5% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Indonesia đạt 24 triệu USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ, chiếm 28% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 11 triệu USD, tăng 3.543,4% so với cùng kỳ, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch…
Thị trường cung cấp dầu mỡ động thực vật cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 2T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 2T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
48.573.735
|
85.598.200
|
+ 76,2
|
Achentina
|
442.892
|
|
|
Ấn Độ
|
109.500
|
474.819
|
+ 333,6
|
Chi lê
|
198.392
|
317.872
|
+ 60,2
|
Hàn Quốc
|
414.218
|
529.826
|
+ 27,9
|
Hoa Kỳ
|
299.401
|
10.908.455
|
+ 3.543,4
|
Indonesia
|
18.337.485
|
23.980.758
|
+ 30,8
|
Malaysia
|
19.440.039
|
43.246.501
|
+ 122,5
|
Ôxtrâylia
|
257.856
|
167.612
|
- 35
|
Singapore
|
403.312
|
313.891
|
- 22,2
|
Thái Lan
|
7.725.252
|
2.537.119
|
- 67,2
|
Trung Quốc
|
90.303
|
160.911
|
+ 78,2
|