Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014, nhập khẩu hàng hóa từ Hồng Kông về Việt Nam đạt trị giá 478,09 triệu USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2014, mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hồng Kông là vải dệt may đạt 121,34 triệu USD, giảm 34,94% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là nguyên phụ liệu dệt, may, da giày với trị giá 111,34 triệu USD, giảm 1,17%; đứng thứ ba là mặt hàng phế liệu sắt thép, trị giá 63,56 triệu USD, tăng 22,72% so với cùng kỳ năm trước. Ba mặt hàng trên chiếm 62% tổng trị giá nhập khẩu.
Ngoài ra Việt Nam còn nhập khẩu các mặt hàng khác từ thị trường Hồng Kông như: đá quý, kim loại quý và sản phẩm; sản phẩm từ giấy; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; xăng dầu các loại; sản phẩm từ chất dẻo; dây điện và dây cáp điện; điện thoại các loại và linh kiện…
Trong 6 tháng đầu năm 2014, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng từ thị trường Hồng Kông: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 52,15%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 19,53%; chất dẻo nguyên liệu tăng 14,92%; sản phẩm hóa chất tăng 29,34%; sản phẩm từ cao su 51,66%; sắt thép các loại tăng 42,71%; trong đó mặt hàng tăng mạnh nhất là kim loại thường, tăng 218,4% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó mặt hàng có kim ngạch giảm mạnh nhập khẩu nhất là dây điện và dây cáp điện giảm 73,91%; điện thoại các loại và linh kiện giảm 55,53%; hóa chất giảm 38,98% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu từ Hồng Kông 6 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
6Tháng/2013
|
6Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
529.435.069
|
|
478.093.481
|
|
-9,7
|
Vải các loại
|
|
186.674.837
|
|
121.448.586
|
|
-34,94
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
|
112.665.385
|
|
111.349.418
|
|
-1,17
|
Phế liệu sắt thép
|
127.834
|
51.798.807
|
172.596
|
63.568.274
|
+35,02
|
+22,72
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
15.606.152
|
|
23.744.904
|
|
+52,15
|
SP từ giấy
|
|
21.968.866
|
|
22.815.654
|
|
+3,85
|
SP từ chất dẻo
|
|
16.009.775
|
|
19.136.042
|
|
+19,53
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
16.258.632
|
|
17.145.295
|
|
+5,45
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
5.943
|
12.010.024
|
7.297
|
13.802.152
|
+22,78
|
+14,92
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
11.956.688
|
|
10.908.917
|
|
-8,76
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
4.403.782
|
|
5.695.844
|
|
+29,34
|
SP từ cao su
|
|
3.668.184
|
|
5.562.989
|
|
+51,66
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
656
|
4.827.173
|
568
|
5.485.761
|
-13,41
|
+13,64
|
Sp từ sắt thép
|
|
5.851.723
|
|
4.880.890
|
|
-16,59
|
Kim loại thường khác
|
355
|
1.267.163
|
1.248
|
4.034.710
|
+251,55
|
+218,4
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
6.679.323
|
|
2.970.571
|
|
-55,53
|
Sắt thép các loại
|
1.187
|
1.435.426
|
817
|
2.048.477
|
-31,17
|
+42,71
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
5.232.746
|
|
1.365.258
|
|
-73,91
|
Hóa chất
|
|
1.719.703
|
|
1.049.392
|
|
-38,98
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
|
61.488
|
|
68.702
|
|
+11,73
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet