Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 4/2011 cả nước nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện trị giá 448,68 triệu USD (giảm 2,55% so với T3/2011 nhưng tăng 25,72% so với T4/2010); đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này cả 4 tháng đầu năm 2011 lên 1,76 tỷ USD, chiếm 5,48% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 31,04% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 4, dẫn đầu về kim ngạch vẫn là thị trường Trung Quốc với 162,28 triệu USD (tăng 5,99% so với T3/2011 và tăng 27,61% so với T4/2010); đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 566,97 triệu USD, chiếm 32,21% trong tổn kim ngạch, tăng 21,14% so cùng kỳ.
Hàn Quốc tiếp tục đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 112,82 triệu USD trong tháng 4, tăng 4,19% so với T3 và tăng rất mạnh 207,72% so với cùng tháng năm ngoái); tổng cộng cả 4 tháng đạt 462,25 triệu USD, chiếm 26,26% tổng kim ngạch, tăng mạnh 206,82% so cùng kỳ.
Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, với 66,63 triệu USD trong tháng 4 (giảm 13,53% so với T3 và giảm 17,74% so với T4 năm ngoái); tổng cộng cả 4 tháng đạt 118,15 triệu USD, chiếm 15,8% tổng kim ngạch, tăng 3,73% so cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm này trong tháng 4 từ đa số các thị trường bị sụt giảm so với T3; trong đó giảm mạnh nhất là nhập từ Canada giảm 66%; sau đó là Anh 46,44%; Đức 39%; Indonesia 37,7%; Ba Lan 35,88%. Tuy nhiên, nhập khẩu từ Hà Lan tuy không cao nhưng lại đặc biệt chú ý về mức tăng trưởng kim ngạch tăng tới 743,4% so với T3 (tháng trước giảm 24,9%); tiếp theo là Thuỵ sĩ tăng 212,6%; Ấn Độ tăng 149,2%.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2011 thì kim ngạch nhập khẩu lại tăng so với cùng kỳ ở đa số các thị trường; trong đó tăng mạnh nhất là nhập khẩu từ Thuỵ Điển tăng 511,8%; sau đó là Phần Lan tăng 385,3%; Bỉ 270,3%; Hàn Quốc 206,8%; Italia 116%; Pháp 113,5%. Tuy nhiên, có một vài thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó giảm mạnh từ các thị trường Hồng Kông, Thuỵ Sĩ và Singapore với mức giảm lần lượt là 47,4%; 45% và 36,6%.
Thị trường chính cung cấp máy tính, điện tử và linh kiện cho VN 4 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2011
|
4T/2011
|
% tăng, giảm KN T4/2011 so với T3/2011
|
% tăng, giảm KN T4/2011 so với T4/2010
|
% tăng, giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010
|
Tổng cộng
|
448.679.793
|
1.760.141.721
|
-2,55
|
+25,72
|
+31,04
|
Trung Quốc
|
162.280.962
|
566.969.509
|
+5,99
|
+27,61
|
+21,14
|
Hàn Quốc
|
112.820.106
|
462.254.205
|
+4,19
|
+207,72
|
+206,82
|
Nhật Bản
|
66.634.387
|
278.181.976
|
-13,53
|
-17,74
|
+3,73
|
Malaysia
|
29.751.681
|
118.145.900
|
-0,16
|
-12,42
|
+10,11
|
Đài Loan
|
22.427.980
|
86.737.123
|
-10,93
|
+15,90
|
-7,90
|
Singapore
|
9.779.820
|
54.787.354
|
-28,62
|
-46,77
|
-36,63
|
Thái Lan
|
10.812.389
|
46.771.715
|
-12,34
|
+38,67
|
+26,43
|
Hoa Kỳ
|
8.773.603
|
37.139.061
|
-12,83
|
-21,39
|
-4,37
|
Indonesia
|
4.562.726
|
23.961.045
|
-37,70
|
+30,39
|
+14,37
|
Philippines
|
6.050.478
|
23.202.230
|
-27,92
|
+37,37
|
+45,35
|
Đức
|
1.002.709
|
6.032.565
|
-39,01
|
+37,08
|
+16,21
|
Hồng Kông
|
1.225.302
|
4.343.812
|
+14,65
|
+59,23
|
-47,35
|
Thụy Sĩ
|
1.907.172
|
4.092.012
|
+212,58
|
-44,39
|
-44,98
|
Italia
|
732.376
|
4.058.081
|
-9,33
|
+29,60
|
+116,05
|
Pháp
|
951.810
|
3.540.712
|
+45,57
|
+46,30
|
+113,52
|
Anh
|
272.121
|
2.647.900
|
-46,44
|
-60,70
|
+27,75
|
Canada
|
149.731
|
1.906.977
|
-66,00
|
-69,39
|
+58,66
|
Ấn Độ
|
683.101
|
1.461.597
|
+149,18
|
+281,26
|
+9,69
|
Hà Lan
|
830.984
|
1.385.413
|
+743,36
|
+164,45
|
+67,53
|
Đan Mạch
|
240.148
|
1.057.219
|
-30,43
|
-3,33
|
-5,31
|
Tây Ban Nha
|
231.354
|
690.090
|
+65,36
|
*
|
+32,38
|
Thuỵ Điển
|
131.569
|
439.815
|
-12,03
|
*
|
+511,75
|
Bỉ
|
0
|
360.006
|
*
|
*
|
+270,33
|
Phần Lan
|
0
|
305.522
|
*
|
*
|
+385,29
|
Ba Lan
|
42.995
|
220.945
|
-35,88
|
+61,83
|
+3,10
|
(Vinanet-ThuyChung)