(VINANET) Mặc dù ô tô là mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu, nhưng lượng ô tô nguyên chiếc nhập về Việt Nam vẫn tăng. Theo thống kê, trong tháng 6/2014, lượng ô tô nhập khẩu là 5.621 chiếc, trị giá 117,07 triệu USD (tăng 19,93% về lượng và tăng 10,1% về kim ngạch so với tháng trước đó).
Tính tổng cộng trong 6 tháng đầu năm 2014, cả nước nhập về 25.774 chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, tăng 51,4% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó lượng xe 9 chỗ ngồi trở xuống là 11.720 chiếc, tăng 31,2%; ô tô tải là 10.650 chiếc, tăng mạnh 55,9% và ô tô loại khác là 3.000 chiếc, gấp gần 3 lần so với cùng kỳ năm 2013.
Tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô 6 tháng đầu năm trị giá 545,05 triệu USD, tăng 68,9% so với cùng kỳ năm trước.
Thống kê của tổng cục Hải quan cho thấy, trong 6 tháng vừa qua, Hàn Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp ô tô nguyên chiếc cho Việt Nam với 7.747 chiếc, giảm 8,36% so với cùng kỳ. Tiếp theo là các thị trường cũng nhập khẩu với số lượng lớn trên 1000 chiếc như: Thái Lan là 4.964 chiếc, tăng 50,56%; Trung Quốc là 4.634 chiếc, tăng mạnh 125,17%; Ấn Độ 4.117 chiếc, tăng 690%; Nhật Bản là 1.438 chiếc, tăng 65,67% so với cùng kỳ năm 2013.
Xét về mức tăng lượng ô tô nhập khẩu so với cùng kỳ năm ngoái, thì ô tô nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ tăng mạnh nhất tới 690% so với cùng kỳ, với 4,117 chiếc; tiếp đến nhập khẩu từ Anh tăng 224,36%, với 253 chiếc; nhập từ Canada tăng 154,55%, với 28 chiếc; Hoa Kỳ tăng 140%, với 454 chiếc; Trung Quốc tăng 125,17%, với 4.634 chiếc.
Số liệu Hải quan về nhập khẩu ô tô 6 tháng đầu năm 2014
Thị trường
|
T6/2014
|
6T/2014
|
T6/2014 so với T5/2014(%)
|
6T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Lượng
(chiếc)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(chiếc)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng kim ngạch
|
5.621
|
117.071.935
|
25.774
|
545.047.430
|
+19,93
|
+10,10
|
+50,87
|
+73,78
|
Án Độ
|
1.289
|
7.384.035
|
4.117
|
18.045.162
|
+90,12
|
+153,23
|
+690,21
|
+186,41
|
Anh
|
55
|
2.300.695
|
253
|
8.612.130
|
+1,85
|
+33,20
|
+224,36
|
+332,95
|
Canada
|
5
|
240.770
|
28
|
1.048.720
|
+400,00
|
+838,67
|
+154,55
|
+140,44
|
Đức
|
155
|
5.295.196
|
913
|
30.611.296
|
-13,41
|
-16,29
|
+49,92
|
+5,09
|
Hàn Quốc
|
1.189
|
18.803.721
|
7.747
|
112.067.401
|
-3,41
|
-14,58
|
-8,36
|
+27,95
|
Hoa Kỳ
|
88
|
3.619.547
|
454
|
21.096.540
|
-34,81
|
-56,12
|
+140,21
|
+185,31
|
Indonesia
|
-
|
-
|
707
|
6.864.386
|
*
|
*
|
+3,51
|
-10,88
|
Nga
|
4
|
132.800
|
31
|
1.607.400
|
-33,33
|
-65,42
|
-67,37
|
-33,98
|
Nhật Bản
|
186
|
7.200.890
|
1.438
|
46.219.454
|
-10,14
|
+23,54
|
+65,67
|
+76,05
|
Pháp
|
14
|
400.817
|
64
|
2.070.464
|
+250,00
|
+212,36
|
0,00
|
-4,78
|
Thái Lan
|
1.389
|
22.958.761
|
4.964
|
81.455.585
|
+40,16
|
+43,55
|
+50,56
|
+36,04
|
Trung Quốc
|
1.187
|
44.158.791
|
4.634
|
184.856.099
|
+19,54
|
+13,38
|
+125,17
|
+163,91
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet