New Zealand, tiếp tục là nguồn cung chính sữa và sản phẩm sữa cho Việt Nam, đạt 72,9 triệu USD, chiếm 30,8% thị phần, tăng 6,81%.
(VINANET) – Kết thúc quý I/2015, nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của cả nước tiếp tục đà suy giảm so với cùng kỳ, giảm 8,88%, tương đương với 236,1 triệu USD, tính riêng tháng 3/2015, sữa và sản phẩm đã nhập 93,1 triệu USD, tăng 64,4% so với tháng 2/2015.
New Zealand, tiếp tục là nguồn cung chính sữa và sản phẩm sữa cho Việt Nam, đạt 72,9 triệu USD, chiếm 30,8% thị phần, tăng 6,81%.
Nguồn cung lớn thứ hai là thị trường Hoa Kỳ, với 19,8 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2014, tốc độ nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ thị trường này lại giảm, giảm 65,54%. Kế đến là thị trường Thái Lan, giảm 1,41%, tương đương với 19 triệu USD…
Nhìn chung, quí I/2015, nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa đều giảm ở hầu hết các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chiếm tới 60% và nhập khẩu từ thị trường Đan Mạch giảm mạnh nhất, giảm 94,68%, đứng thứ hai là thị trường Bỉ giảm 72,56%... Ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,4 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 545,63% so với cùng kỳ năm trước.
Nguồn cung sữa và sản phẩm sữa cho Việt Nam quý I/2015 – ĐVT: USD
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ)
Thị trường
|
3T/2015
|
3T/3014
|
% so sánh với cùng ky
|
Tổng KNNK
|
236.180.097
|
259.207.993
|
-8,88
|
Ba Lan
|
8.129.281
|
1.854.634
|
338,32
|
Bỉ
|
864.642
|
3.151.395
|
-72,56
|
Đan Mạch
|
215.214
|
4.048.787
|
-94,68
|
Đức
|
11.049.043
|
13.155.897
|
-16,01
|
Hà Lan
|
9.167.035
|
16.347.085
|
-43,92
|
Hàn Quốc
|
4.330.824
|
2.851.038
|
51,90
|
Hoa Kỳ
|
19.862.706
|
57.638.255
|
-65,54
|
Malaysia
|
5.837.831
|
9.258.569
|
-36,95
|
New Zealand
|
72.942.113
|
68.289.411
|
6,81
|
Nhật Bản
|
1.465.055
|
226.918
|
545,63
|
Australia
|
16.198.237
|
7.138.914
|
126,90
|
Pháp
|
8.896.170
|
6.369.214
|
39,67
|
Philippin
|
1.466.730
|
1.858.316
|
-21,07
|
Tây ban Nha
|
1.625.630
|
2.501.997
|
-35,03
|
Thái Lan
|
19.067.606
|
19.339.746
|
-1,41
|