(VINANET) – Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2014, Việt Nam đã nhập khẩu từ Hoa Kỳ 2,6 tỷ USD, tăng 21,19% so với cùng kỳ năm 2013.

Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; bông các loại; đậu tương… trong đó mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 13,5%, tương đương với 364,4 triệu USD, tăng 41,14%; kế đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, đạt 355,1 triệu USD, tăng 13,74%...

Đáng chú ý, mặt hàng sản phẩm từ kim loại thường khác tuy kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 7,5 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 289,94% so với 5 tháng 2013.

Đặc biệt, trong 5 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ có thêm một số mặt hàng mới như: thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh, quặng và khoáng sản khác, chất thơm mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh, chế phẩm thực phẩm và máy ảnh máy quay phim, linh kiện; đậu tương – trong số những mặt hàng này thì kim ngạch nhập khẩu mặt hàng đậu tương đạt cao nhất, với 251,3 triệu USD, tuy nhiên lại thiếu vắng mặt hàng ngô so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 80%.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ 5 tháng 2014 – ĐVT: USD

 
KNNK 5T/2014
KNNK 5T/2013
% so sánh
Tổng kim ngạch
2.695.996.949
2.224.616.593
21,19
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
364.483.839
258.250.408
41,14
Máy móc, tbi, dụng cụ, phụ tùng khác
355.116.811
312.206.801
13,74
bông các loại
296.112.570
248.177.984
19,31
thức ăn gia súc và nguyên liệu
214.285.810
199.679.727
7,31
sữa và sản phẩm sữa
108.862.869
70.054.393
55,40
nguyên phụ liệu dệt, may da giày
102.515.688
68.827.263
48,95
sản phẩm hóa chất
90.809.685
77.809.532
16,71
gỗ và sản phẩm gỗ
87.438.438
78.388.718
11,54
chất dẻo nguyên liệu
83.259.527
88.411.133
-5,83
hóa chất
55.070.957
49.542.053
11,16
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
34.177.554
33.261.924
2,75
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
33.917.531
33.747.914
0,50
sản phẩm từ sắt thép
29.552.276
19.169.942
54,16
lúa mì
24.778.265
20.091.599
23,33
dược phẩm
24.720.656
21.987.382
12,43
sản phẩm từ chất dẻo
24.510.199
18.566.262
32,01
phế liệu sắt thép
21.312.920
103.003.759
-79,31
hàng rau quả
20.929.259
14.854.249
40,90
ô tô nguyên chiếc các loại
17.273.143
5.605.692
208,14
nguyên phụ liệu thuốc lá
15.422.197
3.334.671
362,48
sản phẩm khác từ dầu mỏ
11.352.686
6.385.120
77,80
vải các loại
10.901.904
8.035.915
35,66
cao su
8.882.416
6.699.224
32,59
kim loại thường khác
7.871.499
2.133.310
268,98
sản phẩm từ kim loại thường khác
7.559.043
1.938.502
289,94
Hàng thuỷ sản
7.339.663
11.501.181
-36,18
giấy các loại
7.198.226
9.853.617
-26,95
sắt thép các loại
7.153.725
7.605.528
-5,94
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
5.809.245
3.867.315
50,21
sản phẩm từ cao su
5.421.214
4.795.456
13,05
dầu mỡ động thực vật
5.236.153
5.300.317
-1,21
dây điệnvà dây cáp điện
4.547.612
4.245.284
7,12
linh kiện , phụ tùng ô tô
3.249.243
3.062.048
6,11
sản phẩm từ giấy
2.381.342
2.302.938
3,40
phân bón
2.238.078
2.153.472
3,93
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.059.030
1.136.928
-6,85
điện thoại các loại và linh kiện
985.498
528.196
86,58
NG.Hương
Nguồn: Vinanet
 

Nguồn: Vinanet