Theo Hiệp hội thủy sản Việt Nam xuất khẩu cá tra và cá da trơn đạt 1,2 triệu USD giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2011.

Hiện nay, Hoa Kỳ, EU và ASEAN vẫn là những nhà nhập khẩu chính của Việt Nam,  chiếm khoảng trên 59% tổng kim ngạch xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng ngành cá tra Việt Nam đang rơi vào khủng hoảng. Nếu như so với 10 năm trước, giá mỗi một kg cá tra bây giờ đã giảm 1 đô la Mỹ . Nguyên nhân của tình trạng trên là do có quá nhiều doanh nghiệp trong ngành cá tra, và có việc cạnh tranh không lành mạnh.. Mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân nuôi cá dù đã hình thành từ năm 2008, nhưng đến nay đã hoàn toàn bị phá vỡ. Nên yêu cầu hiện nay phải có một đầu mối điều tiết hoạt động xuất khẩu cá tra tránh cạnh tranh không lành mạnh.

Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng trong thời gian tới, xuất khẩu cá tra – cá da trơn có nhiều điều kiện thuận lợi khi nhu cầu thế giới tiếp tục tăng trưởng tốt. Theo thông tin từ FIS, tăng trưởng nhu cầu về tiêu dùng cá da trơn sẽ tăng khoảng 40-50%, trong đó tăng trưởng của EU là 27%, Hoa Kỳ 30% và ASEAN dự kiến đạt 30-40%.

XUẤT KHẨU CÁ TRA - CÁ DA TRƠN 

Đơn vị: USD

THỊ TRƯỜNG

Tháng 8/2012 (GT)

Nửa đầu T9/2012 (GT)

% GT

So với cùng kỳ 2011 (%)

Từ 1/1 đến 15/9/2012

% GT

So với cùng kỳ 2011 (%)

EU

37,548

12,779

21,6

-35,7

304,343

25,1

-20,9

Tây Ban Nha

8,521

1,913

3,2

-64,3

65,709

5,4

-16,0

Hà Lan

5,609

1,904

3,2

-30,2

51,224

4,2

-26,6

Đức

3,460

2,065

3,5

-13,3

38,235

3,1

-41,9

Italia

3,259

0,862

1,5

-29,6

25,757

2,1

-3,4

Mỹ

40,174

12,236

20,7

-6,2

266,656

22,0

+27,7

ASEAN

9,097

4,419

7,5

-11,8

77,378

6,4

+0,1

Singapore

2,703

1,443

2,4

+5,8

25,240

2,1

-1,9

Philippines

2,307

0,892

1,5

-27,9

18,968

1,6

+6,6

Malaysia

1,715

0,745

1,3

-17,9

15,234

1,3

+1,1

Mexico

8,343

3,011

5,1

+5,9

63,929

5,3

+2,1

TQ và HK

6,773

3,097

5,2

+34,5

49,763

4,1

+38,3

Hồng Kông

3,593

1,693

2,9

+13,7

30,119

2,5

+10,2

Brazil

5,875

2,168

3,7

-26,0

34,356

2,8

+12,9

Colombia

5,090

2,115

3,6

-2,2

42,399

3,5

-11,57

Nga

6,900

2,880

4,9

-21,7

32,049

2,6

-23,9

Các TT khác

43,694

16,479

27,8

+2,7

342,976

28,3

+1,4

Tổng cộng

163,494

59,184

100

-12,8

1,213,850

100

-1,2

(Nguồn: Số liệu từ VASEP)

Nguồn: Vinanet