(VINANET) – Mặc dù vẫn đạt kim ngạch ấn tượng nhưng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc đang có xu hướng giảm tốc.
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 6/2014, Việt Nam đã thu về trên 3 tỷ USD từ thị trường Hàn Quốc, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2013, giảm 0,1%.
Theo đánh giá của Vụ Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương (Bộ Công thương), kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm chủ yếu là do Hàn Quốc không nhập khẩu dầu thô từ Việt Nam.
Nhóm dầu thô kim ngạch xuất khẩu giảm trong 6 tháng đầu năm 2014 sang Hàn Quốc, giảm 84,7%.
Tuy nhiên việc giảm sút không đáng lo ngại do Chính phủ đang có chủ trương hạn chế xuất khẩu nhóm mặt hàng khoáng sản và nguyên liệu xuất thô.
Bên cạnh đó, các mặt hàng thuộc nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản và sản phẩm điện tử, máy móc đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu rõ rệt.
Nhóm hàng dầu thô, than đá, xăng dầu các loại … kim ngạch đang có xu hướng giảm và dần mất vị thế trong nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu dẫn đầu.
Nhóm mặt hàng điện tử, máy móc, thiết bị có hàm luợng công nghệ cao đang dần chiếm vị trí quan trọng trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc.
Đây là kết quả của việc các doanh nghiệp FDI trong các lĩnh vực này đã đầu tư mạnh và tiếp tục tăng vốn đầu tư vào Việt Nam.
Nhóm các mặt hàng nông, lâm, thủy sản tăng kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2014.
Với Hàn Quốc, ngoại trừ mặt hàng sắn và các sản phẩm từ sắn (chịu hạn ngạch thuế quan), cao su có kim ngạch giảm, các mặt hàng khác đều có kim ngạch xuất khẩu tăng.
Trong đó, hàng rau quả đông lạnh (do yêu cầu về vệ sinh kiểm dịch thấp hơn rau quả tươi), hạt tiêu kim ngạch tăng trưởng.
Trong 6 tháng đầu năm nay, có 6 mặt hàng mới xuất khẩu vào thị truờng Hàn Quốc với kim ngạch xuất khẩu khá, bao gồm thức ăn gia súc và nguyên liệu; vải mành, vải kỹ thuật khác; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận, nguyên phụ liệu dệt may da giày, phân bón, máy ảnh máy quay phim.
Là một thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng của Việt Nam, thì Hàn Quốc cũng là một trong những thị trường xuất khẩu lao động tiềm năng. Theo số liệu thống kê từ Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB&XH), trong 6 tháng đầu năm 2014, các thị trường lao động truyền thống đều tăng trưởng tốt, trong đó số lượng lao động đi Hàn Quốc tăng 182% so với cùng kỳ năm 2013.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 6 tháng 2014- ĐVT: USD
|
KNXK 6T/2014
|
KNXK 6T/2013
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
3.039.185.632
|
3.042.297.158
|
-0,10
|
hàng dệt, may
|
746.041.995
|
545.474.182
|
36,77
|
hàng thủy sản
|
282.695.658
|
188.442.433
|
50,02
|
gỗ và sp gỗ
|
230.374.391
|
156.314.247
|
47,38
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
164.175.361
|
31.919.665
|
414,34
|
máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
156.619.188
|
148.959.886
|
5,14
|
giày dép các loại
|
149.107.338
|
117.770.549
|
26,61
|
máy móc, thiết bị , dụng cụ phụ tùng khác
|
137.878.473
|
100.305.614
|
37,46
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
120.455.415
|
374.819.090
|
-67,86
|
xơ, sợi dệt các loại
|
91.283.350
|
119.145.616
|
-23,39
|
dầu thô
|
66.117.975
|
432.282.276
|
-84,70
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
44.132.765
|
31.936.083
|
38,19
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
43.230.571
|
41.403.488
|
4,41
|
than đá
|
42.870.239
|
45.758.354
|
-6,31
|
sản phẩm từ sắt thép
|
39.133.428
|
22.992.881
|
70,20
|
cà phê
|
36.652.150
|
36.445.093
|
0,57
|
xăng dầu các loại
|
33.863.189
|
82.227.611
|
-58,82
|
dây điện và dây cáp điện
|
31.059.032
|
14.111.473
|
120,10
|
cao su
|
28.959.750
|
38.524.450
|
-24,83
|
hàng rau quả
|
27.750.912
|
15.095.006
|
83,84
|
sắn và các sp từ sắn
|
27.604.050
|
45.091.127
|
-38,78
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
25.134.934
|
20.939.863
|
20,03
|
sắt thép các loại
|
23.738.272
|
10.304.482
|
130,37
|
sản phẩm từ cao su
|
18.050.448
|
13.970.428
|
29,20
|
sản phẩm hóa chất
|
17.963.623
|
13.869.265
|
29,52
|
hạt tiêu
|
15.000.308
|
10.889.420
|
37,75
|
bánh kẹo & các sp từ ngũ cốc
|
10.866.698
|
12.518.888
|
-13,20
|
sản phẩm gốm sứ
|
10.360.347
|
8.194.671
|
26,43
|
hóa chất
|
7.478.947
|
5.913.720
|
26,47
|
thủy tinh và các sp từ thủy tinh
|
7.078.937
|
2.697.061
|
162,47
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
4.732.228
|
6.380.375
|
-25,83
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
4.720.697
|
3.641.614
|
29,63
|
quặng và khoáng sản khác
|
2.510.482
|
555.203
|
352,17
|
chất dẻo nguyên liệu
|
2.355.532
|
2.620.478
|
-10,11
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
|
2.238.867
|
1.988.530
|
12,59
|