Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 3/2011 nhập khẩu máy tính, điện tử và linh kiện vào Việt Nam trị giá 460,44 triệu USD, tăng 49,66% so với T2/2011 và tăng 27,13% so với T3/2011; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm này trong cả quí I/2011 lên 1,3 tỷ USD, chiếm 5,64% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 32,15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 3 với 153,12 triệu USD, tăng 70,33% so với T2/2011 và tăng 14,96% so với T3/2010; đưa kim ngạch cả quí I lên 402,96 triệu USD, chiếm 30,88% trong tổng kim ngạch, tăng 18,22% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhạap khẩu từ Hàn Quốc đứng thứ 3 trong tháng với 108,28 triệu USD, tăng 45% so với T2/2011 và tăng mạnh 199,7% so với T3/2010; đưa kim ngạch cả 3 tháng lên 349,11 triệu USD, chiếm 26,75% trong tổng kim ngạch, tăng 206,35% so cùng kỳ.
Nhật Bản đứng thứ 3 về kim ngạch với 77,06 triệu USD trong tháng 3, tăng 28,98% so với T2/2011 và tăng 15,46% so với T3/2010; tổng cộng cả quí I đạt 211,89 triệu USD, chiếm 16,24% kim ngạch, tăng 12,09% so cùng kỳ.
Hầu hết kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm này từ hầu hết các thị trường trong tháng 3 đều tăng trưởng dương so với tháng 2, trong đó kim ngạch tăng mạnh trên 100% ở một số thị trường sau: Thuỵ Điển (+272,25%), Pháp (+206,67%), Philippines (+152,75%), Thuỵ Sĩ (+130,64%), Đức (+106,82%), Hồng Kông (+103,69%) và Đan Mạch (+100,59%). Ngược lại, kim ngạch sụt giảm ở thị trường Canada và Hàn Lan với mức giảm tương ứng 53,3% và 24,9%.
Tính chung cả quí I, có 9/25 thị trường sụt giảm kim ngạch, còn lại 16/25 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó giảm mạnh ở các thị trường : Hồng Kông (-61,28%), Thuỵ Sĩ (-46,5%), Singapore (-34,42%) và Ấn Độ (-32,52%). Tuy nhiên, kim ngạch tăng mạnh trên 200% so với cùng kỳ ở các thị trường như: Phần Lan (+369,16%), Thuỵ Điển (+341,59%), Bỉ (+286,13%), Hàn Quốc (+206,35%).
Thị trường chính cung cấp máy tính, điện tử và linh kiện cho VN quí I/2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2011
|
3T/2011
|
% tăng,giảm KN T3/2011 so với T2/2011
|
% tăng,giảm KN T3/2011 so với T3/2010
|
% tăng,giảm KN 3T/2011 so với 3T/2010
|
Tổng cộng
|
460.438.318
|
1.304.926.477
|
+49,66
|
+27,13
|
+32,15
|
Trung Quốc
|
153.107.704
|
402.960.594
|
+70,33
|
+14,96
|
+18,22
|
Hàn Quốc
|
108.280.300
|
349.112.953
|
+45,01
|
+199,72
|
+206,35
|
Nhật Bản
|
77.063.255
|
211.887.509
|
+28,98
|
+15,46
|
+12,09
|
Malaysia
|
29.799.525
|
86.463.418
|
+36,12
|
+6,64
|
+17,92
|
Đài Loan
|
25.181.293
|
62.497.624
|
+75,01
|
-6,01
|
-16,47
|
Singapore
|
13.700.818
|
44.654.643
|
+38,31
|
-44,45
|
-34,42
|
Thái Lan
|
12.334.840
|
35.801.244
|
+13,14
|
+30,31
|
+22,62
|
Hoa Kỳ
|
10.064.493
|
28.300.513
|
+25,52
|
-7,78
|
+4,75
|
Indonesia
|
7.323.986
|
19.393.706
|
+99,69
|
+27,14
|
+11,13
|
Philippines
|
8.394.437
|
17.085.127
|
+152,75
|
+120,72
|
+47,81
|
Đức
|
1.644.045
|
5.027.662
|
+106,82
|
+27,70
|
+12,77
|
Italia
|
807.762
|
3.325.704
|
+7,37
|
+96,30
|
+153,25
|
Hồng Kông
|
1.068.728
|
2.896.494
|
+103,69
|
-14,00
|
-61,28
|
Pháp
|
653.840
|
2.588.902
|
+206,67
|
+102,47
|
+156,93
|
Anh
|
508.070
|
2.375.779
|
+8,31
|
+16,75
|
+72,11
|
Thụy Sĩ
|
610.147
|
2.144.263
|
+130,64
|
-10,43
|
-46,50
|
Canada
|
440.408
|
1.757.246
|
-53,30
|
+21,60
|
+148,83
|
Ấn Độ
|
274.141
|
778.496
|
+21,57
|
-52,31
|
-32,52
|
Đan Mạch
|
345.182
|
777.384
|
+100,59
|
-6,03
|
-10,45
|
Hà Lan
|
98.532
|
466.295
|
-24,90
|
-62,30
|
-9,05
|
Tây Ban Nha
|
139.911
|
458.736
|
+53,91
|
-41,42
|
-9,76
|
Bỉ
|
341.374
|
352.747
|
*
|
+1583,64
|
+286,13
|
Thuỵ Điển
|
149.566
|
303.776
|
+272,25
|
*
|
+341,59
|
Phần Lan
|
0
|
294.064
|
*
|
*
|
+369,16
|
Ba Lan
|
67.055
|
173.446
|
*
|
+184,82
|
-7,61
|
(Vinanet-ThuyChung)