(VINANET) - Tháng 3/2014, cả nước đã xuất khẩu 90,6 nghìn tấn quặng và khoáng sản, trị giá 18,1 triệu USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 45,5% về trị giá so với tháng liền kề trước đó, nâng lượng quặng và khoáng sản xuất khẩu trong 3 tháng đầu năm 2014 lên 218,8 nghìn tấn, trị giá 41,2 triệu USD, giảm 57,2% về lượng và giảm 21,56% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam bao gồm Trung Quốc, Hàn quốc, Malaixia, Indonesia, Nhật Bản, Đài Loan và Ấn Độ, trong đó Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính, chiếm 45,4% tổng lượng xuất khẩu với 99,5 nghìn tấn, trị giá 25,3 triệu USD, giảm 78,29% về lượng và giảm 34,24% về trị giá so với cùng kỳ.
Thị trường nhập khẩu nhiều đứng thứ hai là Hàn Quốc với mức nhập 13,8 nghìn tấn, trị giá 878,8 nghìn USD, tăng 1411,6% về lượng và 460,37% về trị giá – đây cũng là thị trường có lượng nhập tăng trưởng cao nhất.
Thị trường đứng thứ ba là Malaixia với 8,3 nghìn tấn, trị giá 1,9 triệu USD, tăng 54,87% về lượng và tăng 2,203% về trị giá.
Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam xuất khẩu quặng và khoáng sản sang các thị trường với lượng và trị giá lần lượt là: Indonesia 6,4 nghìn tấn, trị giá trên 1 triệu USD tăng 89,08% về lượng và tăng 31,89% về trị giá; Nhật Bản 3,8 nghìn tấn, trị giá 2,7 triệu USD, giảm 15,9% về lượng nhưng tăng 3,37% về trị giá; Đài Loan 0,5 nghìn tấn, trị giá 647,1 nghìn USD, tăng 550% về lượng và tăng 729,62% về trị giá và Ấn Độ với 0,02 nghìn tấn, trị giá 23,7 nghinfUSSD, giảm 85,71% về lượng và giảm 75,78% về trị giá so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản 3 tháng 2014
ĐVT: lượng(tấn); Trị giá (USD)
|
XK 3T/2014
|
XK 3T/2013
|
% so sánh
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
218.875
|
41.269.836
|
515.290
|
52.610.033
|
-57,52
|
-21,56
|
Trung Quốc
|
99.503
|
25.377.952
|
458.376
|
38.589.791
|
-78,29
|
-34,24
|
Hàn Quốc
|
13.816
|
878.880
|
914
|
156.840
|
1,411,60
|
460,37
|
Malaixia
|
8.340
|
1.985.828
|
5.385
|
1.627.305
|
54,87
|
22,03
|
Indonesia
|
6.444
|
1.098.709
|
3.408
|
833.080
|
89,08
|
31,89
|
Nhật Bản
|
3.894
|
2.716.702
|
4.630
|
2.628.030
|
-15,90
|
3,37
|
Đài Loan
|
585
|
647.130
|
90
|
78.003
|
550,00
|
729,62
|
Ân Độ
|
25
|
23.750
|
175
|
98.046
|
-85,71
|
-75,78
|
Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải, lượng xuất khẩu nhiên liệu, khoáng sản giảm khi tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng là đáng mừng.
Được biết, ngày 6/5/2014, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Quyết định số 645/QĐ-TTg, phê duyệt 48 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Theo đó, 48 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã được phê duyệt, bao gồm 10 loại khoáng sản, cụ thể: Than năng lượng có 6 khu vực; Quặng apatit 3 khu vực; Quặng chì - kẽm 1 khu vực; Quặng cromit 1 khu vực; Quặng titan 23 khu vực; Quặng Bauxit 3 khu vực; Quặng sắt laterit 4 khu vực; Đá hoa trắng 4 khu vực; Cát trắng 2 khu vực; Quặng đất hiếm 1 khu vực.
Theo quyết định này, các khu mỏ đang hoạt động khoáng sản hợp pháp và các khu mỏ đã đưa vào quy hoạch hoạt động khoáng sản đến năm 2020 không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia chỉ được xem xét điều chỉnh bổ sung vào quy hoạch hoạt động khoáng sản trước năm 2020 khi có biến động lớn về nhu cầu sử dụng khoáng sản của các ngành kinh tế hoặc khi khu vực dự trữ trùng với khu vực xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia.
Riêng các khu vực khoáng sản không thuộc loại khoáng sản dự trữ, nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, được xem xét quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nếu chúng phân bố thành các thân vỉa độc lập và việc thăm dò, khai thác không ảnh hưởng đến khoáng sản dự trữ.
Quyết định cũng nêu rõ, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản phù hợp với các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã khoanh định.
Nguồn: Vinanet/Chinhphu.vn