Năm 2007, sau 35 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước, kim ngạch thương mại hai nước đã lên tới gần 300 triệu euro/năm. Trong năm 2007, xuất khẩu của Việt Nam sang Áo đã tăng gần 18%, đạt 223 triệu euro và xuất khẩu của Áo sang Việt Nam tăng 23%, đạt 68 triệu euro.
Trong chuyến thăm chính thức Cộng hoà Áo (từ ngày 2-4/6/2008) của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết, dự kiến sẽ có 3 thoả thuận được ký kết. Đó là, Hiệp định Tránh đánh thuế hai lần và Phòng tránh các vi phạm tài chính liên quan tới thuế thu nhập và thuế vốn. Hai là, Hiệp định về công nhận văn bằng đại học. Ba là, Ý định thư về các chương trình liên kết đào tạo cấp bằng cử nhân và thạc sĩ về du lịch bền vững và nghiên cứu môi trường.
Đại sứ Cộng hoà Áo tại Việt Nam cho rằng, sự cải thiện trong cán cân thương mại giữa hai nước, đặc biệt là sự gia tăng xuất khẩu của Áo sang Việt Nam, là do hai nước đã tận dụng được cơ hội từ việc Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong công tác mở rộng quan hệ thương mại. Với những cải thiện về môi trường đầu tư, các doanh nghiệp lớn của Áo đang tích cực tìm kiếm đầu tư vào những dự án quan trọng ở Việt Nam. Tính đến nay, đã có khoảng 200 doanh nghiệp xuất khẩu của Áo có mặt ở thị trường Việt Nam và 52 công ty Áo đã thiết lập văn phòng đại diện, chi nhánh và liên doanh ở Việt Nam. Để có thể thu hút nhiều hơn đầu tư từ Áo, Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục có các biện pháp cải cách cần thiết để làm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Số liệu thống kê kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam-Áo 4 tháng đầu năm 2008
Mặt hàng |
Kim ngạch (USD) |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
19.676.442 |
Sữa và sản phẩm sữa |
344.106 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
1.402.439 |
Các sản phẩm hoá chất |
574.964 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
1.506.195 |
Tân dược |
3.850.612 |
Chất dẻo nguyên liệu |
407.094 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.139.414 |
Bột giấy |
304.698 |
Vải các loại |
362.723 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da , giày |
545.191 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng |
4.452.918 |
Ôtô nguyên chiếc các loại |
1.189.679 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
28.655.187 |
Hàng hải sản |
404.246 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
384.783 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
252.816 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.726.173 |
Sản phẩm gốm, sứ |
385.434 |
Hàng dệt may |
5.890.020 |
Giày dép các loại |
19.750.582 |