7 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu trên 4,3 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch trên 2 tỷ USD (tăng 2,4% về lượng và tăng 7,4% về kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2009; đạt 86,3% kế hoạch năm 2010).
Thị trường lớn nhất của xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn là Philippines đạt gần 1,5 triệu tấn, trị giá 939 triệu USD (chiếm 34% về lượng và chiếm 45% tổng kim ngạch); đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Singapore 0,38 triệu tấn, đạt 156 triệu USD (chiếm 9% về lượng và chiếm 7,5% tổng kim ngạch); thị trường Đài Loan đứng thứ 3 với 0,3 triệu tấn, trị giá 114 triệu USD (chiếm 7% về lượng và chiếm 5,5% tổng kim ngạch);
7 tháng đầu năm có 8/19 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 11/19 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ; dẫn đầu về mức độ tăng trưởng là thị trường Hồng Kông (+231%); tiếp theo là thị trường Đài Loan (+170%); Singapore (+98%); Indonesia (+45,5%); Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất (+20,6%); Ngược lại, một số thị trường sụt giảm mạnh trên 40% về kim ngạch so với cùng kỳ là: Italia (-89%); Tây Ban Nha (-88%); Bỉ (-69%); Ucraina (-67%); Malaysia (-49%).
Tính riêng tháng 7/2010, lượng gạo xuất khẩu đạt 853.531 tấn, trị giá hơn 359 triệu USD, tăng 58% về lượng và tăng 54% về kim ngạch so với tháng 6/2010. Có 6/14 thị trường giảm kimngạch so với tháng 6, còn lại 8/14 thị trường tăng trưởng dương so với tháng 6/2010. Trong đó, thị trường Đài Loan giảm mạnh nhất cả về lương và kim ngạch với các mức tương ứng là 90% và 88%. Thị trường Bỉ đứng thứ 2 về mức sụt giảm cả kim ngạch lẫn số lượng đều giảm 77%. Hồng Kông đứng thứ 3 về mức sụt giảm tương ứng là 65% và 55%.
Tháng 7/2010,có 2 thị trường được đặc biệt chú ý là thị trường Cuba và thị trường Nga, với mức tăng đột biến so với tháng 6/2010. Cuba tăng 15267% về lượng và 15680% về kim ngạch; Nga tăng 1719% về lượng và tăng 1154% về kim ngạch. Ngoài ra, 2 thị trường tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch là Malaysia và Ba Lan.
Thị trường Trung Quốc mới tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam nhưng tính chung 7 tháng đã xuất khẩu được 79.208 tấn, trị giá 32 triệu USD, chiếm 1,9% về lượng và chiếm 1,6% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của việt Nam.
Thị trường xuất khẩu gạo của việt nam 7 tháng đầu năm 2010
 
 
 
 
 
Thị trường
 
Tháng 7
7 tháng
% tăng giảm T7 so với T6
% tăng giảm 7T/2010 so với 7T/2009
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Tổng cộng
853.531
359.408.801
4.317.174
2.092.012.064
+57,55
+54,09
+2,37
+7,37
Philippines
183.100
118.873.310
1.461.883
938.860.051
+101,31
+94,99
-7,07
+10,15
Singapore
44.140
17.542.622
383.180
156.407.148
-45,33
-43,16
+101,29
+98,42
Đài Loan
5.394
2.392.237
296.020
114.469.198
-90,44
-88,41
+184,01
+169,89
Cu Ba
103.700
40.582.406
252.130
106.908.582
+15266,67
+15680,07
-28,44
-28,61
Malaysia
20.890
10.061.457
202.070
91.640.122
+330,64
+386,77
-50,73
-49,09
Hồng Kông
5.120
2.904.483
76.439
34.557.064
-64,86
-54,69
+210,08
+231,14
Trung Quốc
14.110
5.668.282
79.208
32.931.584
*
*
*
*
Nga
6.275
2.419.955
37.216
15.804.893
+1718,84
+1153,78
-29,78
-30,90
Indonesia
0
0
16.545
10.023.520
*
*
-4,23
+45,50
Nam Phi
4.675
1.714.250
22.331
8.868.702
-22,55
-15,40
-28,59
-34,59
Ucraina
50
31.500
8.309
3.840.923
0,00
+36,51
-69,58
-67,01
Australia
405
257.445
4.134
2.266.569
-53,92
-47,21
+22,31
+7,29
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
2.760
1.152.862
4.345
1.914.703
*
*
+19,99
+20,63
Ba Lan
1.5
517.500
3.547
1.335.761
+145,50
+130,90
-24,60
-32,04
Bỉ
700
203.700
3.780
1.113.016
-77,09
-77,23
-60,99
-69,42
Pháp
352
143.512
1.836
749.786
+108,28
+53,03
-18,15
-36,44
Hà  Lan
0
0
727
396.200
*
*
19,85
-17,16
Italia
300
87.300
722
314.131
*
*
-90,52
-89,05
Tây Ban Nha
240
82.320
383
178.450
*
*
-90,21
-88,28

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet