(VINANET) Việt Nam là nước lớn thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu hàng dệt may, mặc dù kinh tế thế giới suy giảm, nhưng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tiếp tục tăng. Tháng 3/2014 kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước đạt 1,52 tỷ USD, tăng 45,09% so với tháng liền trước đó, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của nước ta trong 3 tháng đầu năm nay đạt 4,44 tỷ USD, tăng 17,14% so với cùng kỳ. Trong đó riêng vải xuất khẩu đạt 176,64 triệu USD, chiếm 3,98%, giảm 8,08% so với cùng kỳ.
Riêng Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) xuất khẩu trong 3 tháng đạt kim ngạch 725 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ 2013. Ngoài ra Vinatex đã sản xuất được 26.500 tấn sợi, tăng 5% so với cùng kỳ, sản xuất được 60.000 tấn vải, tăng 2% so với cùng kỳ.
Trong tháng 3, các đơn vị trong tập đoàn đã sản xuất đạt 27,5 triệu sản phẩm may các loại, nâng tổng số sản phẩm may sản xuất trong 3 tháng đầu năm lên 77,5 triệu sản phẩm may các loại. Hiện dệt may vẫn là 1 trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có đóng góp lớp về giá trị xuất khẩu và giải quyết lao động mặc dù lợi nhuận không cao.
Theo các chuyên gia, dù đang là nhà cung ứng đứng vị trí quan trọng vào Hoa Kỳ, EU nhưng thị phần XK dệt may Việt Nam vào đây vẫn còn rất khiêm tốn. Hoa Kỳ - thị trường có tổng tiêu thụ hàng dệt may trong năm 2013 ở khoảng 105 tỷ USD, nhưng dệt may Việt Nam XK vào đây chỉ chiếm 8% - 9% thị phần. Đối với EU, thị trường có mức tiêu thụ cao gấp đôi Mỹ, với 260 tỷ USD mỗi năm nhưng XK dệt may vào EU chỉ mới được khoảng 3% thị phần tiêu thụ ở đây. Chính vì vậy, Việt Nam có lý do đặt kỳ vọng để thị phần dệt may tăng cao hơn.
Quí I/2014 xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 2,17 tỷ USD, chiếm 48,84% tổng kim ngạch; xuất khẩu sang Nhật Bản 589,53 triệu USD, chiếm 13,29%; Hàn Quốc 440,36 triệu USD, chiếm 9,93%.
Về tốc độ tăng trưởng và thị trường, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam quí I/2014 sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng hai con số. Cụ thể: Xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ tăng 14,55% so với cùng kỳ; thị trường EU tăng 21%, thị trường Nhật Bản tăng 11,09%, thị trường Hàn Quốc tăng 34,18%.
Đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Senegal mặc dù kim ngạch nhỏ, chỉ đạt 2,19 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng mạnh 1.257%. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng tăng mạnh trên 100% như: Tiểu VQ Arập TN (+120,6%); Nigieria (+921,73%); Ba Lan (+153,54%); Myanma (+100,36%).
Bộ Công Thương đặt ra mục tiêu cho ngành dệt may là đạt được kim ngạch xuất khẩu 25 tỷ USD vào năm 2020. Mục tiêu này có nhiều khả năng sẽ đạt được nếu Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) hoàn thành. Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng dệt may chính của Việt Nam, chiếm tới gần 50% tổng các mặt hàng xuất khẩu.
Theo Hiệp hội dệt may Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may năm 2014 sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 30%. Năm 2014 thậm chí được cho là cơ hội vàng cho doanh nghiệp Việt Nam.
Số liệu Hải quan về xuất khẩu dệt may quí I/2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T3/2014
|
3T/2014
|
T3/2014 so với T2/2014(%)
|
3T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng KN XK hàng dệt may
|
1.516.308.505
|
4.436.042.272
|
+45,09
|
+17,14
|
Vải các loại
|
65.218.658
|
176.638.990
|
+24,43
|
-8,08
|
Hoa Kỳ
|
742.986.567
|
2.166.407.423
|
+52,43
|
+14,55
|
Nhật Bản
|
211.485.796
|
589.525.342
|
+39,10
|
+11,09
|
Hàn Quốc
|
163.760.852
|
440.364.071
|
+43,62
|
+34,18
|
Đức
|
46.992.164
|
153.643.641
|
+50,65
|
+17,42
|
Tây Ban Nha
|
28.548.483
|
127.178.391
|
-5,25
|
+46,21
|
Anh
|
37.260.318
|
111.312.690
|
+36,94
|
+16,35
|
Canada
|
31.265.267
|
88.349.490
|
+83,34
|
+28,66
|
Trung Quốc
|
28.453.195
|
83.272.977
|
+21,72
|
+47,63
|
Hà Lan
|
16.757.716
|
50.710.084
|
+66,63
|
+2,52
|
Đài Loan
|
20.370.498
|
47.013.224
|
+67,28
|
+4,46
|
Bỉ
|
10.302.736
|
36.575.662
|
-2,59
|
+17,78
|
Hồng Kông
|
11.654.501
|
36.254.683
|
+49,97
|
+60,20
|
Pháp
|
9.968.545
|
36.142.136
|
+38,11
|
+18,60
|
Campuchia
|
13.057.250
|
31.858.408
|
+49,82
|
-30,42
|
Australia
|
9.766.705
|
26.985.471
|
+87,76
|
+31,97
|
Mehico
|
5.525.224
|
26.719.475
|
-18,74
|
+84,36
|
Italia
|
7.080.105
|
24.622.411
|
+23,46
|
+0,31
|
Tiểu VQ Arập TN
|
9.120.593
|
23.720.894
|
+70,37
|
+120,60
|
Nga
|
7.828.796
|
22.417.199
|
+62,31
|
+15,30
|
Indonesia
|
8.576.271
|
21.397.823
|
+66,76
|
-10,83
|
Thụy Điển
|
6.523.929
|
18.803.614
|
+107,54
|
-3,53
|
Đan Mạch
|
5.196.412
|
18.467.186
|
+32,68
|
-2,05
|
Braxin
|
4.799.942
|
15.061.724
|
+41,10
|
+60,95
|
Nigieria
|
3.826.251
|
13.804.715
|
-48,72
|
+921,73
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.750.280
|
13.309.986
|
-12,93
|
-19,15
|
Malaysia
|
5.106.450
|
12.561.220
|
+30,87
|
+17,63
|
Ả Râp Xê Út
|
4.913.183
|
12.397.526
|
+50,17
|
-23,25
|
Ba Lan
|
4.719.287
|
12.076.112
|
+107,73
|
+153,54
|
Thái Lan
|
3.506.079
|
10.110.513
|
+17,98
|
-15,89
|
Singapore
|
3.058.882
|
9.514.210
|
+37,11
|
+7,49
|
Séc
|
2.314.748
|
8.379.829
|
+36,01
|
-1,89
|
Philippin
|
2.683.109
|
7.293.951
|
+11,87
|
+11,66
|
Ấn Độ
|
1.685.777
|
6.967.319
|
-33,95
|
+16,36
|
Bangladesh
|
1.926.401
|
6.860.415
|
-16,10
|
+7,20
|
Nauy
|
1.722.039
|
6.381.107
|
+64,56
|
+4,51
|
Nam Phi
|
2.268.147
|
5.848.576
|
+111,61
|
+35,26
|
Panama
|
1.232.868
|
5.688.934
|
+33,58
|
-10,08
|
Chi Lê
|
2.235.545
|
5.411.915
|
+99,88
|
+7,87
|
New Zealand
|
1.915.174
|
4.239.058
|
+335,19
|
+26,87
|
Achentina
|
1.260.612
|
3.934.731
|
+126,33
|
+22,11
|
Israel
|
1.209.046
|
3.862.437
|
+75,86
|
+3,46
|
Myanma
|
1.356.319
|
3.650.390
|
+22,02
|
+100,36
|
Hungary
|
720.221
|
2.743.924
|
+187,41
|
+74,92
|
Áo
|
882.864
|
2.625.251
|
+43,78
|
-30,95
|
Thụy Sỹ
|
447.984
|
2.573.289
|
-45,86
|
+25,67
|
Bờ biển Ngà
|
2.212.307
|
2.212.307
|
*
|
*
|
Senegal
|
-
|
2.194.678
|
*
|
+1256,65
|
Angola
|
705.957
|
2.179.835
|
+70,45
|
-14,24
|
Slovakia
|
300.769
|
2.015.805
|
-42,36
|
-19,51
|
Lào
|
774.693
|
1.871.375
|
+71,39
|
-14,77
|
Ucraina
|
88.317
|
1.529.205
|
-50,77
|
-52,32
|
Ai cập
|
563.968
|
1.490.982
|
+71,56
|
-22,78
|
Hy Lạp
|
422.041
|
799.164
|
+224,97
|
-49,89
|
Phần Lan
|
91.269
|
703.177
|
-55,45
|
-55,85
|
Gana
|
20.713
|
99.606
|
-55,67
|
*
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet