Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu máy tính, điện tử và linh kiện của Việt Nam ra nước ngoài 4 tháng đầu năm 2011 đạt 1,07 tỷ USD, chiếm 3,91% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đạt 24,8% kế hoạch năm, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 4, Hoa Kỳ vượt Trung Quốc, vươn lên dẫn đầu thị trường về kim ngạch với 35,4 triệu USD (giảm 9,36% so với T3/2011, nhưng tăng nhẹ 0,12% so với T4/2010); tổng cộng 4 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường này đạt 148,34 triệu USD, chiếm 13,92% trong tổng kim ngạch, giảm 6,86% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trung Quốc xuống vị trí thứ 2 trong tháng với 31,76 triệu USD (giảm 34,71% so với T3/2011 và giảm 23,52% so với T4/2010); đưa kim ngạch cả 4 tháng lên vị trí dẫn đầu với 148,44 triệu USD, chiếm 13,93% tổng kim ngạch, tăng 22,77% so với cùng kỳ.

Nhật Bản xếp thứ 3 về kim ngạch, với 23,95 triệu USD trong tháng 4 (giảm 25,1% so với T3/2011 và giảm 9,37% so với T4/2010); tổng cộng 4 tháng đạt 115,68 triệu USD, chiếm 10,86% tổng kim ngạch, giảm 10,26% so cùng kỳ.

Trong tháng 4, kim ngạch xuất khẩu sang Ba Lan dẫn đầu về mức tăng trưởng so với tháng 3 với mức tăng 262,9%; tiếp đến Canada tăng 79,33%; Italia tăng 72,92%. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ lại sụt giảm mạnh tới 71,2% so với T3; sau đó là Nam Phi (-42,93%); Trung Quốc (-34,71%); Ấn Độ (-33,46%).

Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, trong số 31 thị trường xuất khẩu, có tới 65% số thị trường tăng kim ngạch, còn lại 35% số thị trường sụt giảm; trong đó, kim ngạch tăng mạnh ở một số thị troờng như: Hungari (tăng 159,74%, đạt 3,94 triệu USD); Mexico (tăng 139,1%, đạt 20,71 triệu USD); Đài Loan (tăng 90%, đạt 6,71 triệu USD); Hàn Quốc (tăng 82,2%, đạt 32,11 triệu USD) và Hồng Kông (tăng 66,8%, đạt 94,6 triệu USD). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang Phần Lan sụt giảm mạnh nhất tới 88,6% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,8 triệu USD; tiếp đến Philippines (-35,82%); Thuỵ Sĩ (-27,23%); Thái Lan (-27,11%).  

Kim ngạch xuất khẩu máy tính điện tử và linh kiện 4 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

Thị trường

 

 

T4/2011

 

 

4T/2011

% tăng giảm KN T4/2011 so với T3/2011

% tăng giảm KN T4/2011 so với T4/2010

% tăng giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010

Tổng cộng

256.414.199

1.065.553.829

-10,16

+2,63

+12,20

Trung quốc

31.756.967

148.438.217

-34,71

-23,52

+22,77

Hoa Kỳ

35.396.382

148.344.415

-9,36

+0,12

-6,86

Nhật Bản

23.951.333

115.675.578

-25,10

-9,37

-10,26

Hồng Kông

23.942.783

94.595.416

-5,58

+56,71

+66,75

Hà Lan

15.942.352

86.587.683

-26,00

-1,17

+26,14

Singapore

20.794.344

74.984.297

-0,80

+12,12

+11,78

Thái Lan

12.417.942

48.727.388

-12,12

-19,41

-27,11

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

7.405.110

32.548.654

-11,34

+41,45

+58,69

Hàn Quốc

8.624.169

32.105.218

+1,95

+51,13

+82,20

Ấn Độ

4.683.354

22.992.802

-33,46

+10,70

+28,07

Braxin

6.219.584

21.081.809

+13,53

+26,55

+37,75

Mexico

6.916.465

20.710.789

+31,97

+167,66

+139,05

Philippines

4.253.934

16.725.563

+19,82

-11,43

-35,82

Malaysia

4.319.714

16.568.178

-1,03

-32,06

-4,70

Australia

4.012.160

14.711.780

-5,13

-10,35

+26,19

Anh

2.796.077

13.439.682

+6,80

-21,37

-9,66

Đức

3.471.565

12.173.248

+46,25

+23,99

+30,50

Pháp

2.982.427

11.595.425

+52,87

+1,89

+19,62

Ba Lan

3.897.413

10.691.931

+262,87

-7,11

+2,44

Italia

3.297.484

10.240.655

+72,92

+34,25

+11,49

Tây Ban Nha

2.111.757

9.247.400

+24,64

+21,38

+19,44

Canada

3.657.477

9.173.030

+79,33

+4,11

-19,08

Đài Loan

1.773.362

6.712.846

-17,00

+42,92

+89,93

Thuỵ Điển

1.174.877

4.479.782

+14,92

-5,99

+6,38

Hungari

1.028.157

3.941.555

+8,73

+181,89

+159,74

Indonesia

772.259

3.331.435

-17,63

+4,25

+21,02

Nam Phi

529.681

2.716.756

-42,93

-44,39

-7,46

Thuỵ Sĩ

762.645

2.687.272

+33,63

-10,72

-27,23

Bỉ

538.981

2.245.096

-25,99

-0,54

+7,23

Thổ Nhĩ Kỳ

228.458

1.432.784

-71,18

-51,83

-10,03

Phần Lan

350.863

803.060

*

-88,02

-88,58

(Vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet