Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 88,8 triệu USD, tăng 3,3% so với tháng 4/2010 và tăng 17,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 359,5 triệu USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010, đạt 125,3 triệu USD, tăng 39,6% so với cùng kỳ, chiếm 34,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nhật Bản đạt 36,7 triệu USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ, chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch; Đức đạt 31 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Bỉ đạt 29 triệu USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch.
Trong 5 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có độ tăng trưởng mạnh: Hàn Quốc đạt 11,9 triệu USD, tăng 55,4% so với cùng kỳ, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Séc đạt 1,5 triệu USD, tăng 54,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Malaysia đạt 929,7 nghìn USD, tăng 44,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 125,3 triệu USD, tăng 39,6% so với cùng kỳ, chiếm 34,8% trong tổng kim ngạch.
Một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có độ suy giảm: Ba Lan đạt 551 nghìn USD, giảm 69% so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 3,3 triệu USD, giảm 34,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; Mêhicô đạt 1,9 triệu USD, giảm 28,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; Thái Lan đạt 965 nghìn USD, giảm 27,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,27% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Braxin đạt 3,2 triệu USD, giảm 21% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ ô dù của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 5T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 5T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
318.575.034
|
359.541.666
|
+ 12,9
|
Anh
|
8.417.768
|
10.997.694
|
+ 30,6
|
Ba Lan
|
1.774.021
|
551.400
|
- 69
|
Bỉ
|
34.261.608
|
29.324.566
|
- 14,4
|
Braxin
|
4.068.391
|
3.214.881
|
- 21
|
Canada
|
6.446.950
|
7.311.242
|
+ 13,4
|
Đài Loan
|
5.030.391
|
3.288.469
|
- 34,6
|
Đan Mạch
|
978.954
|
964.391
|
- 1,5
|
Đức
|
32.892.073
|
31.264.960
|
- 5
|
Hà Lan
|
10.232.776
|
11.726.703
|
+ 14,6
|
Hàn Quốc
|
7.685.192
|
11.941.275
|
+ 55,4
|
Hoa Kỳ
|
89.761.040
|
125.288.934
|
+ 39,6
|
Hồng Kông
|
3.650.484
|
3.340.831
|
- 8,5
|
Italia
|
7.709.415
|
7.658.595
|
- 0,7
|
Malaysia
|
644.343
|
929.725
|
+ 44,3
|
Mêhicô
|
2.681.558
|
1.917.415
|
- 28,5
|
Nga
|
3.926.604
|
3.478.853
|
- 11,4
|
Nhật Bản
|
29.236.491
|
36.736.703
|
+ 25,7
|
Ôxtrâylia
|
3.756.991
|
3.590.904
|
- 4,4
|
Pháp
|
18.514.733
|
23.394.867
|
+ 26,4
|
Séc
|
946.805
|
1.465.837
|
+ 54,8
|
Singapore
|
987.098
|
1.139.918
|
+ 15,5
|
Tây Ban Nha
|
15.149.647
|
13.472.404
|
- 11,1
|
Thái Lan
|
1.327.048
|
965.626
|
- 27,2
|
Thuỵ Điển
|
3.961.834
|
3.394.382
|
- 14,3
|
Thuỵ Sĩ
|
2.081.597
|
1.776.453
|
- 14,7
|
Trung Quốc
|
3.585.374
|
3.478.994
|
- 3
|