Thị trường chính nhập khẩu giấy các loại 2 tháng đầu năm là Indonesia với 28.134 tấn, đạt 18.250.747 USD (chiếm 16,46% về lượng và 22,24% về giá trị của tổng khối lượng giấy xuất khẩu), tiếp theo là các thị trường Thái Lan, Đài Loan, Singapore.
Tính chung cả quý I/2009 nhập khẩu riêng loại giấy in báo từ Indonesia đạt trên 5.000tấn, chiếm 52% tổng lượng giấy in báo nhập từ các thị trường. Giá giấy in báo định lượng 48,8 g/m2 nhập về từ thị trường này dao động từ 729 đến 745 USD/T, tăng từ 60 - 90 USD/T so với giá nhập khẩu cùng kỳ năm trước.
Lượng giấy in báo nhập về từ thị trường Philippine quí I đạt khoảng 3.000 tấn, kim ngạch gần 225 triệu USD, giảm 39,75% về lượng và giảm 53,06% về trị giá so với quý I/2008. Giá nhập khẩu trung bình từ thị trường này đạt 750 USD/T, tăng 26,9% so với giá nhập khẩu cùng kỳ năm ngoái.
Tình hình tiêu thụ giấy in báo ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đang trong đà sụt giảm mạnh và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ khi tổng tiêu thụ giấy in báo quý I/2009 là 15.800 tấn giảm 50,76% so cùng kỳ. Trong đó, sản xuất trong nước đã đạt gần 5.700 tấn, giảm 45,16% so với quý I/2008, nhập khẩu giấy in báo các loại cũng đã đạt gần 9.000 tấn giảm 51,61% so với cùng kỳ năm 2008.
Giá giấy in báo, nhập khẩu tháng 1 và tháng 2 ổn định ở mức 754 USD/T, đến tháng 3 giá giảm 40 USD/T, xuống còn 710 USD/T. Hiện nay, giá bán giấy in báo đang trong giai đoạn hết sức nghịch lý là giá bán giấy in báo cao hơn giá giấy in giấy viết vì chưa khi nào giá giấy in báo lại bằng hoặc cao hơn giá giấy in viết. Nguyên nhân chủ yếu là giá nguyên liệu đầu vào và giá giấy tái chế (loại ONP) hiện đang ở mức rất thấp. Hiện giá giấy in báo (loại 45 & 48.8 gsm, độ trắng 58ISO) cao hơn khoảng 40 – 50 lần giá giấy in viết (loại 70 gsm, độ trắng 90 ISO). Hiện giá giấy in báo bán lẻ trong nước khoảng 12,6 triệu USD/T, giảm gần 1 triệu USD/T so với giá bán đầu năm 2009.
Nhập khẩu các sản phẩm từ giấy 2 tháng đạt 34.610.369 USD, chủ yếu từ Trung Quốc, Nhật, Singapore, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan.
Thị trường nhập khẩu giấy 2 tháng
|
Thị trường |
Tháng 2 |
2 tháng |
Lượng (tấn) |
Trị giá(USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá(USD) |
1 |
Ấn Độ |
103 |
683.162 |
149 |
1.331.551 |
2 |
Áo |
52 |
80.165 |
52 |
80.218 |
3 |
Đài Loan |
13.966 |
6.320.824 |
22.310 |
10.541.051 |
4 |
CHLB Đức |
152 |
352.028 |
334 |
696.166 |
5 |
Hàn Quốc |
7.132 |
4.283.750 |
10.270 |
6.032.376 |
6 |
Hoa Kỳ |
917 |
1.076.049 |
1.404 |
1.641.676 |
7 |
Indonesia |
17.418 |
10.699.049 |
28.134 |
18.250.747 |
8 |
Italia |
115 |
200.960 |
127 |
237.016 |
9 |
Malaysia |
757 |
559.661 |
1.153 |
1.009.182 |
10 |
LB Nga |
2.346 |
2.044.128 |
4.429 |
3.687.714 |
11 |
Nhật Bản |
1.646 |
2.493.114 |
2.552 |
4.130.295 |
12 |
Phần Lan |
172 |
205.559 |
589 |
676.736 |
13 |
Pháp |
44 |
73.536 |
69 |
121.319 |
14 |
Philippines |
2.506 |
1.573.937 |
2.844 |
1.803.159 |
15 |
Singapore |
939 |
4.296.351 |
1.902 |
9.634.497 |
16 |
Thái Lan |
15.461 |
8.438.693 |
24.071 |
13.003.084 |
17 |
Trung Quốc |
2.657 |
2.172.318 |
4.791 |
4.224.023 |
Tổng cộng |
107.969 |
82.064.808 |
Thị trường nhập khẩu sản phẩm từ giấy 2 tháng năm 2009
STT |
Thị trường |
Thang 2(USD) |
2thang |
1 |
Đài Loan |
1.814.891 |
3.446.497 |
2 |
CHLB Đức |
87.383 |
197.877 |
3 |
Hàn Quốc |
2.177.580 |
3.491.139 |
4 |
Hoa Kỳ |
552.410 |
802.103 |
5 |
Hồng Kông |
1.674.297 |
3.155.823 |
6 |
Indonesia |
375.217 |
557.644 |
7 |
Malaysia |
359.468 |
561.859 |
8 |
Nhật Bản |
3.819.106 |
7.368.899 |
9 |
Singapore |
3.457.513 |
4.389.860 |
10 |
Thái Lan |
1.208.093 |
1.668.227 |
11 |
Trung Quốc |
3.897.891 |
6.833.417 |
Tổng cộng |
34.610.369 |
(tonghop-vinanet)