Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch trao đổi thương mại hàng hóa giữa Việt Nam- Tây Ban nha đạt 1,43 tỷ USD, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban nha trong 6 tháng đầu năm 2014 đạt 1,26 tỷ USD, tăng 25,9% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Tây Ban Nha trị giá 171,52 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha các mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện; hàng thủy sản; hạt điều; cà phê; gạo…trong đó mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá lớn nhất, với 366,46 triệu USD, chiếm 29% tỷ trọng xuất khẩu.
Mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn nhất từ Tây Ban Nhà là sản phẩm hóa chất trị giá 30,79 triệu USD, tăng 52% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18% tổng trị giá nhập khẩu. Tiếp theo là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác, trị giá 28,46 triệu USD, tăng 121,92%; đứng thứ ba là mặt hàng dược phẩm, trị giá 14,30 triệu USD, giảm 6,98%. Ba mặt hàng trên chiếm 43% tổng trị giá nhập khẩu.
Ngoài ba mặt hàng trên, Việt Nam còn nhập khẩu các mặt hàng khác từ thị trường Tây Ban Nha: Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày; thức ăn gia súc và nguyên liệu; nguyên phụ liệu dược phẩm; chất dẻo nguyên liệu; hóa chất; chế phẩm thực phẩm khác; sữa và sản phẩm sữa; sản phẩm từ sắt thép; linh kiện, phụ tùng ôtô; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện;…trong đó mặt hàng có mức tăng mạnh nhất là sản phẩm sắt thép, trị giá 3,97 triệu USD, tăng 110,89%; nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa tăng 45,93%; nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 38,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2014, một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu giảm từ thị trường Tây Ban Nha: Thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 31,98%; chất dẻo nguyên liệu giảm 32,25%; linh kiện, phụ tùng ôtô giảm 24,18%; sắt thép các loại giảm 54,93% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Tây Ban Nha 6 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
6Tháng/2013
|
6Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
132.375.561
|
|
171.521.013
|
|
+30
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
20.261.929
|
|
30.798.339
|
|
+52
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
12.829.045
|
|
28.469.671
|
|
+121,92
|
Dược phẩm
|
|
15.378.759
|
|
14.305.718
|
|
-6,98
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
|
7.745.621
|
|
10.579.268
|
|
+36,58
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
11.879.781
|
|
8.080.116
|
|
-31,98
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
|
5.323.060
|
|
6.824.801
|
|
+28,21
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
4.375
|
8.935.591
|
3049
|
6.053.733
|
-30,31
|
-32,25
|
Hóa chất
|
|
5.459.629
|
|
4.802.559
|
|
-12,04
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
|
|
|
4.447.455
|
|
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
|
2.734.841
|
|
3.991.059
|
|
+45,93
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
1.886.378
|
|
3.978.166
|
|
+110,89
|
Linh kiện, phụ tùng ôtô
|
|
4.727.579
|
|
3.584.423
|
|
-24,18
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
1.089.337
|
|
1.509.823
|
|
+38,6
|
Sắt thép các loại
|
2.485
|
1.626.134
|
579
|
732.922
|
-76,7
|
-54,93
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet